Hàng năm, các cá nhân có khoản thu nhập từ tiền lương và tiền công trong ngưỡng phải nộp thuế thu nhập cá nhân sẽ phải thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân cho Cơ quan Thuế. Vậy, trong những trường hợp nào thì được giảm thuế thu nhập cá nhân? Hãy cùng tìm hiểu trong bài viết dưới đây.
Mục lục bài viết
1. Cách xác định số thuế thu nhập cá nhân được giảm:
Dựa trên quy định tại Điều 4 của Thông tư
– Xét giảm thuế được thực hiện theo năm tính thuế. Nếu người nộp thuế gặp khó khăn vào năm tính thuế nào do các yếu tố như thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, hoặc bệnh hiểm nghèo, thì số thuế phải nộp của năm đó sẽ được giảm.
– Số thuế phải nộp làm căn cứ xét giảm thuế là tổng số thuế thu nhập cá nhân mà người nộp thuế phải nộp trong năm tính thuế, bao gồm:
+ Thuế thu nhập cá nhân đã nộp hoặc đã được khấu trừ đối với các thu nhập từ chuyển nhượng vốn, thu nhập từ nhượng quyền thương mại, thu nhập từ đầu tư vốn, thu nhập từ trúng thưởng, thu nhập từ bản quyền, thu nhập từ thừa kế, thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, thu nhập từ quà tặng.
+ Thuế thu nhập cá nhân phải nộp đối với thu nhập từ hoạt động kinh doanh; thu nhập từ tiền lương và tiền công.
+ Mức độ thiệt hại được xác định bằng tổng chi phí thực tế để khắc phục thiệt hại trừ đi các khoản bồi thường đã nhận từ tổ chức bảo hiểm hoặc từ tổ chức, cá nhân gây ra tai nạn (nếu có).
– Số thuế giảm được xác định như sau:
+ Nếu số thuế phải nộp trong năm tính thuế cao hơn mức độ thiệt hại, thì số thuế giảm sẽ bằng mức độ thiệt hại.
+ Nếu số thuế phải nộp trong năm tính thuế thấp hơn mức độ thiệt hại, thì số thuế giảm sẽ bằng số thuế phải nộp.
2. Hồ sơ giảm thuế thu nhập cá nhân bao gồm những gì?
Theo quy định của Điều 52 và Điều 54 trong Thông tư 80/2021/TT-BTC, việc giảm thuế đối với cá nhân, hộ kinh doanh, và cá nhân kinh doanh gặp khó khăn do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế được thực hiện dựa trên thông báo và quyết định của cơ quan thuế.
Hồ sơ giảm thuế thu nhập cá nhân trong các trường hợp cụ thể như sau:
[1] Đối với người nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn:
– Văn bản đề nghị giảm thuế (theo mẫu số 01/MGTH được ban hành kèm theo phụ lục 1 Thông tư 80/2021/TT-BTC);
– Giấy tờ xác nhận việc bồi thường từ cơ quan bảo hiểm hoặc thỏa thuận bồi thường từ người gây hỏa hoạn (nếu có);
– Các tài liệu, chứng từ chi liên quan trực tiếp đến việc khắc phục thiên tai, hỏa hoạn;
– Đối với thiệt hại về đất đai hoặc hoa màu, cơ quan tài chính có trách nhiệm xác định;
– Biên bản xác định mức độ, giá trị thiệt hại về tài sản được cơ quan có thẩm quyền lập và có xác nhận của chính quyền địa phương cấp xã nơi xảy ra sự kiện theo mẫu số 02/MGTH theo quy định tại phụ lục 1 của Thông tư 80/2021/TT-BTC. Cơ quan có thẩm quyền xác định mức độ, giá trị thiệt hại có thể là cơ quan tài chính hoặc các cơ quan giám định;
– Trong trường hợp thiệt hại về hàng hoá, người nộp thuế cung cấp chứng thư giám định (hoặc biên bản giám định) về mức độ thiệt hại từ cơ quan giám định, và cơ quan này phải chịu trách nhiệm pháp lý về tính chính xác của chứng thư giám định theo quy định của pháp luật;
– Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân theo mẫu số 02/QTT-TNCN được quy định trong phụ lục 2 của Thông tư 80/2021/TT-BTC (đối với trường hợp người nộp thuế yêu cầu giảm thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công).
[2] Hồ sơ đối với người nộp thuế gặp khó khăn do bị tai nạn:
– Văn bản đề nghị giảm thuế (theo mẫu số 01/MGTH được ban hành kèm theo phụ lục 1 Thông tư 80/2021/TT-BTC);
– Các tài liệu, chứng từ chi có liên quan trực tiếp đến việc khắc phục hậu quả của tai nạn;
– Giấy tờ xác định việc bồi thường từ cơ quan bảo hiểm hoặc thỏa thuận bồi thường từ người gây tai nạn (nếu có);
– Văn bản hoặc biên bản xác nhận về tai nạn có xác nhận từ cơ quan công an hoặc xác nhận về mức độ thương tật từ cơ quan y tế;
– Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân theo mẫu số 02/QTT-TNCN được quy định tại phụ lục 2 của Thông tư 80/2021/TT-BTC (nếu người nộp thuế yêu cầu giảm thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công).
[3] Hồ sơ đối với người nộp thuế mắc bệnh hiểm nghèo:
– Văn bản đề nghị giảm thuế (theo mẫu số 01/MGTH được ban hành kèm theo phụ lục 1 Thông tư 80/2021/TT-BTC);
– Bản sao bản tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc hồ sơ bệnh án hoặc sổ khám bệnh theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh;
– Các chứng từ chứng minh chi phí khám chữa bệnh được cấp bởi cơ quan y tế hoặc hóa đơn mua thuốc chữa bệnh kèm theo đơn thuốc của bác sĩ;
– Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân theo mẫu số 02/QTT-TNCN theo quy định trong phụ lục 2 của Thông tư 80/2021/TT-BTC (nếu người nộp thuế yêu cầu giảm thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công).
3. Tổng hợp các thu nhập được miễn thuế thu nhập cá nhân:
Các thu nhập được miễn thuế thu nhập cá nhân theo Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 (sửa đổi 2012 và 2014) gồm:
– Thu nhập từ việc chuyển nhượng bất động sản giữa các thành viên trong gia đình, bao gồm: vợ chồng; cha mẹ con cái; cha mẹ nuôi con nuôi; cha mẹ chồng con dâu; cha mẹ vợ con rể; ông bà nội cháu nội; ông bà ngoại cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau.
– Thu nhập từ việc nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa các thành viên trong gia đình, bao gồm: vợ chồng; cha mẹ con cái; cha mẹ nuôi con nuôi; cha mẹ chồng con dâu; cha mẹ vợ con rể; ông bà nội cháu nội; ông bà ngoại cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau.
– Thu nhập từ việc chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ sở hữu một nhà ở, một mảnh đất duy nhất.
– Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được Nhà nước giao đất.
– Thu nhập từ việc chuyển đổi đất nông nghiệp của các hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao để sử dụng cho mục đích sản xuất.
– Thu nhập từ lãi tiền gửi tại các tổ chức tín dụng và từ các hợp đồng bảo hiểm nhân thọ.
– Thu nhập từ kiều hối.
– Thu nhập của các hộ gia đình, cá nhân trực tiếp tham gia sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng thủy sản mà chưa qua quá trình chế biến thành sản phẩm hoặc chỉ qua quá trình sơ chế thông thường.
– Thu nhập của cá nhân là chủ tàu, cá nhân có quyền sử dụng tàu và cá nhân làm việc trên tàu từ việc cung cấp hàng hóa, dịch vụ trực tiếp phục vụ hoạt động khai thác, đánh bắt thủy sản xa bờ.
– Thu nhập từ tiền lương, tiền công của thuyền viên là người Việt Nam làm việc cho các hãng tàu nước ngoài hoặc các hãng tàu Việt Nam vận tải quốc tế.
– Tiền lương hưu được chi trả từ Quỹ bảo hiểm xã hội hoặc từ quỹ hưu trí tự nguyện hàng tháng.
– Thu nhập từ học bổng bao gồm các khoản sau:
+ Học bổng được cấp từ ngân sách nhà nước.
+ Học bổng nhận từ tổ chức trong nước và ngoài nước theo các chương trình khuyến khích học tập của tổ chức đó.
– Thu nhập từ các quỹ từ thiện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc công nhận, hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo, không có mục đích lợi nhuận.
– Thu nhập nhận được từ nguồn viện trợ nước ngoài vì mục đích từ thiện, nhân đạo dưới hình thức chính phủ và phi chính phủ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
– Phần tiền lương nhận được khi làm việc vào ban đêm hoặc làm thêm giờ, với mức lương cao hơn so với việc làm vào ban ngày hoặc trong giờ làm việc chuẩn theo quy định của pháp luật.
– Thu nhập từ việc được bồi thường theo các hợp đồng bảo hiểm nhân thọ và phi nhân thọ, bao gồm tiền bồi thường cho tai nạn lao động, các khoản bồi thường do nhà nước quy định và các khoản bồi thường khác theo quy định của pháp luật.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Thông tư
– Thông tư 80/2021/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế và Nghị định 126/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quản lý thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành;
– Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007, sửa đổi năm 2014.
THAM KHẢO THÊM: