Hiện nay pháp luật Việt Nam quy định 02 trường hợp khi Nhà nước cho thuê đất gồm: Nhà nước cho thuê đất trả tiền một lần và nhà nước cho thuê đất trả tiền hàng năm. Vậy những đối tượng nào phải đóng tiền thuê đất khi Nhà nước cho thuê đất? Cách tính tiền thuê đất khi trả tiền một lần cho cả thời gian thuê được tính như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Đối tượng được Nhà nước cho thuê đất:
1.1. Đối tượng được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê:
– Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối
– Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức được giao đất như sau:
+ Đối với hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp thì hạn mức giao đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối là không quá 03 héc ta cho mỗi loại đất với tỉnh thành phố trực thuộc trung ương thuộc khu vực Đông Nam Bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long; Không quá 02 héc ta cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác.
+ Đối với mỗi hộ gia đình, cá nhân thì hạn mức giao đất trồng cây lâu năm là không quá 10 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; không quá 30 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.
+ Hạn mức giao đất cho mỗi hộ gia đình, cá nhân không quá 30 héc ta đối với mỗi loại đất: Đất rừng phòng hộ; Đất rừng sản xuất.
+ Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao nhiều loại đất bao gồm đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối thì tổng hạn mức giao đất không quá 05 héc ta.
+ Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao thêm đất trồng cây lâu năm thì hạn mức đất trồng cây lâu năm không quá 05 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; không quá 25 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.
+ Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao thêm đất rừng sản xuất thì hạn mức giao đất rừng sản xuất không quá 25 héc ta.
– Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thương mại, dịch vụ; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản
– Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh.
– Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất làm muối vượt hạn mức giao đất tại địa phương để sản xuất muối và tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư tại nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Hạn mức giao đất làm muối cho hộ gia đình, cá nhân được quy định tại mỗi địa phương, nếu vượt quá hạn mức thì chuyển sang thuê đất
– Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối được giao đất không thu tiền sử dụng đất nhưng đang sử dụng đất làm kinh tế trang trại phải chuyển sang thuê đất
– Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao sử dụng đất để xây dựng trụ sở làm việc.
– Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp.
– Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuê đất để đầu tư xây dựng công trình ngầm
– Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối;
+ Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp;
+ Đất xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh;
+ Đất để thực hiện dự án đầu tư Nhà ở để cho thuê.
1.2. Đối tượng được nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm:
– Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất sông, ngòi, kênh rạch, suối để nuôi trồng thủy sản
– Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối để thực hiện dự án đầu tư nuôi trồng thủy sản
– Đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối hoặc sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp nuôi trồng thủy sản, làm muối kết hợp với nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
2. Cách tính tiền thuê đất khi trả tiền một lần cho cả thời gian thuê:
2.1. Thuê đất không có mặt nước:
Tiền thuê đất thu một lần = Diện tích phải nộp tiền thuê đất x Đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê
Trong đó:
* Đơn giá thuê đất đối với trường hợp không qua đấu giá cho thuê đất được tính như sau:
– Đơn giá thuê đất hàng năm = Tỷ lệ phần trăm (%) nhân (x) Giá đất tính thu tiền thuê đất.
+ Tỷ lệ phần trăm (%) tính đơn giá thuê đất một năm được quy định chung là 1%,
+ Riêng đối với trường hợp đất thuộc đô thị, trung tâm thương mại, dịch vụ, đầu mối giao thông, khu dân cư tập trung có khả năng sinh lợi đặc biệt, có lợi thế trong việc sử dụng đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh, thương mại và dịch vụ thì Ủy ban nhân dân Tỉnh, Thành phố trực thuộc trung ương sẽ quyết định tỷ lệ phần trăm giá đất nhưng không được quá 3%
+ Ngoài ra Đất thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng núi cao, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; đất sử dụng làm mặt bằng sản xuất kinh doanh của dự án thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư, lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư theo quy định của pháp luật thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tỷ lệ phần trăm giá đất nhưng tối thiểu không thấp hơn 0,5%
* Đơn giá cho thuê đất đối với trường hợp đấu giá cho thuê đất được xác định là đơn giá trúng đấu giá của thời hạn một năm.
2.2. Thuê đất có mặt nước:
Tiền thuê đất = Diện tích đất có mặt nước phải nộp tiền thuê x Đơn giá thuê đất có mặt nước thu một lần cho cả thời gian thuê
Tuy nhiên đối với trường hợp thuê đất có mặt nước thì phần diện tích đất có mặt được được Sở Tài chính phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ ban hành mức thu
+ Đối với trường hợp thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng núi cao, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn; phần diện tích đất có mặt nước sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; đất có mặt nước sử dụng làm mặt bằng sản xuất, kinh doanh của dự án thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư, lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư thì đơn giá thuê đất có mặt nước được xác định bằng 50% đơn giá thuê của loại đất có vị trí liền kề có cùng mục đích sử dụng.
+ Đối với trường hợp không thuộc phạm vi quy định trên, đơn giá thuê đất có mặt nước được xác định không thấp hơn 50% đơn giá thuê của loại đất có vị trí liền kề có cùng mục đích sử dụng.
– Căn cứ vào mức thu do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cung cấp và thông tin do bên Tài nguyên và môi trường cung cấp thì Cục thuế sẽ xác định số tiền thuê đất có mặt nước phải nộp đối với Tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuê đất có mặt nước để thực hiện dự án đầu tư. Số tiền thuê đất có mặt nước sẽ được tính bằng số tiền thuê đất của phần diện tích có mặt nước cộng với số tiền thuê đất của diện tích có mặt nước
– Căn cứ vào mức thu do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cung cấp và thông tin do bên Tài nguyên và môi trường cung cấp thì Chi cục thuế sẽ xác định số tiền thuê đất có mặt nước phải nộp đối với hộ gia đình, cá nhân thuê đất có mặt nước để sản xuất kinh doanh
– Nếu không thể xác định được phần diện tích đất, phần diện tích mặt nước tại thời điểm được Nhà nước cho thuê do những biến động thường xuyên của mặt nước thì sẽ được xác định theo mức bình quân trong năm làm cơ sở tính tiền thuê đối với phần diện tích này.
Căn cứ pháp lý:
–
–