Hiện nay, Luật Dương Gia nhận được nhiều câu hỏi, thắc mắc về cách tính lương cho cán bộ thuộc diện bị tinh giản biên chế. Vậy, năm 2023, cách tính lương cho cán bộ thuộc diện bị tinh giản biên chế như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Tinh giản biên chế được hiểu như thế nào?
Hiện nay, chính sách Nhà nước thực hiện việc tinh giản biên chế quyết liệt với mục đích nhằm có thể loại bỏ cán bộ, công chức không có phẩm chất, không có năng lực ra khỏi hàng ngũ đơn vị, cơ quan Nhà nước. Căn cứ theo quy định tại Điều 3
– Biên chế sử dụng trong
– Tinh giản biên chế được hiểu là việc phân loại, đánh giá, đưa ra khỏi biên chế không đáp ứng yêu cầu công việc, những người dôi dư, không thể tiếp tục bố trí sắp xếp công tác khác và giải quyết chế độ, chính sách đối với những người thuộc diện tinh giản biên chế.
Căn cứ theo quy định tại Điều 3 Thông tư 47/2016/TT-BQP thì nguyên tắc tinh giản biên chế như sau:
Thứ nhất, cần phải bảo đảm sự lãnh đạo của cấp ủy, tổ chức Đảng các cấp, phải bảo đảm sự lãnh đạo được tiến hành trên cơ sở rà soát, sắp xếp, kiện toàn lại tổ chức, quản lý chặt chẽ quân số, biên chế và thực hiện nghiêm túc, chặt chẽ việc phân loại, đánh giá đội ngũ công nhân, viên chức quốc phòng, lao động hợp đồng trong các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp;
Thứ hai, danh sách đối tượng tinh giản biên chế và dự toán kinh phí chi trả cho từng đối tượng phải bảo đảm rõ ràng, chính xác, trung thực. Thực hiện chi trả chế độ phải đúng đối tượng, kịp thời, đầy đủ và đúng theo quy định của pháp luật.
Thứ ba, cần phải bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ, minh bạch, khách quan, công khai và theo quy định của pháp luật.
Thứ tư, không làm xáo trộn, ảnh hưởng lớn đến tư tưởng, đời sống của đội ngũ viên chức, công nhân quốc phòng và nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị.
Thủ trưởng các đơn vị, cơ quan chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện tinh giản biên chế trong cơ quan, đơn vị mình được giao quản lý theo thẩm quyền.
2. Cách tính lương cho cán bộ thuộc diện bị tinh giản biên chế:
2.1. Cách tính lương cho cán bộ thuộc diện bị tinh giản biên chế thuộc diện nghỉ hưu trước tuổi:
Căn cứ theo quy định tại Điều 169
Thứ nhất, người lao động cần phải bảo đảm điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì theo quy định sẽ được hưởng lương hưu khi đủ tuổi nghỉ hưu.
Thứ hai, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.
Năm 2023, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là:
+ Đối với lao động nam: 60 tuổi 9 tháng;
+ Đối với lao động nữ: 56 tuổi.
Cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.
Thứ ba, người lao động làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; người lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định về tuổi nghỉ hưu nêu trên tại thời điểm nghỉ hưu, ngoại trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Như vậy, trong trường hợp các cán bộ thuộc diện tinh giản biên chế đủ điều kiện về hưu trước tuổi thì lương hưu sẽ được tính tùy theo tuổi nghỉ hưu, thời gian làm việc và số năm bảo hiểm xã hội cụ thể như sau:
Trường hợp 1:
Đối với các cán bộ tinh giản biên chế nếu có tuổi thấp hơn tối đa đủ 5 tuổi và thấp hơn tối thiểu đủ 2 tuổi so với tuổi nghỉ hưu tối thiểu theo quy định của pháp luật và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, trong đó:
– Có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, hoặc;
– Có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên.
Như vậy, trong trường hợp này thì sẽ được hưởng các chế độ sau đây:
i) Được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;
ii)) Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi;
iii) Được trợ cấp 03 tháng tiền lương cho mỗi năm (đủ 12 tháng) nghỉ hưu trước tuổi so với quy định về tuổi tối thiểu theo quy định của pháp luật. Đối với các trường hợp thời gian nghỉ hưu trước tuổi có số tháng lẻ không đủ năm thì tính trợ cấp như sau:
– Từ đủ 01 tháng đến đủ 06 tháng được trợ cấp 01 tháng tiền lương bình quân thực lĩnh.
– Trên 06 tháng đến dưới 12 tháng được trợ cấp 02 tháng tiền lương bình quân thực lĩnh.
Công thức tính trợ cấp:
Tiền trợ cấp tính cho thời gian nghỉ hưu trước tuổi quy định = Số tháng được trợ cấp (tính theo thời gian nghỉ hưu trước tuổi quy định) x Tiền lương tháng bình quân thực lĩnh.
iv) Trong 20 năm đầu công tác, đã đóng đủ bảo hiểm xã hội thì sẽ được trợ cấp 05 tháng tiền lương.
v) Từ năm thứ 21 năm trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội được trợ cấp 1/2 (một phần hai) tháng tiền lương. Trong thời gian đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ thì thực hiện theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 6 Thông tư 47/2016/TT-BQP như sau:
– Thời gian để tính hưởng chế độ là thời gian công tác, làm việc được tính đóng, hưởng bảo hiểm xã hội theo sổ bảo hiểm xã hội của mỗi người, tuy nhiên lại chưa được hưởng trợ cấp thôi việc, xuất ngũ, phục viên hoặc chế độ bảo hiểm xã hội một lần.
Đối với thời gian đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ thì được tính theo nguyên tắc: Dưới 03 tháng thì không tính; từ trên 06 tháng đến dưới 12 tháng được tính tròn là 01 năm; từ đủ 03 tháng đến đủ 06 tháng được tính là 1/2 năm;
Cách tính tiền trợ cấp như sau:
Tiền trợ cấp do có trên 20 năm đóng bảo hiểm xã hội = Số năm được trợ cấp (tính từ năm thứ 21 trở đi có đóng bảo hiểm xã hội) x 1/2 tiền lương tháng bình quân thực lĩnh
Trường hợp 2:
Đối tượng tinh giản biên chế trong trường hợp:
– Có tuổi thấp hơn 2 tuổi so với tuổi nghỉ hưu tối thiểu quy định của pháp luật;
– Có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, trong đó có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 hoặc có đủ 15 năm làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm trở lên hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thì:
i) Sẽ được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
ii) Theo quy định trong trường hợp này, các cán bộ không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi.
Trường hợp 3:
Đối tượng tinh giản biên chế nếu có tuổi thấp hơn tối đa đủ 5 tuổi và thấp hơn tối thiểu đủ 2 tuổi so với tuổi nghỉ hưu theo quy định và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì theo quy định sẽ được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và chế độ sau:
i) Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi;
ii) Được trợ cấp 03 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với tuổi nghỉ hưu theo quy định .
iii) Trong 20 năm đầu công tác, có đóng đủ bảo hiểm xã hội thì được trợ cấp 05 tháng tiền lương. Từ năm thứ 21 trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội được trợ cấp 1/2 (một phần hai) tháng tiền lương.
Trường hợp 4:
Đối với các trường hợp tinh giản biên chế nếu có tuổi thấp hơn 2 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì chế độ cho nhóm đối tượng này như sau:
i) Sẽ không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi.
ii) Được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
2.2. Cách tính lương cho cán bộ thuộc diện bị tinh giản biên chế không thuộc diện nghỉ hưu trước tuổi:
Đối với các cán bộ thuộc diện tinh giản biên chế không thuộc diện nghỉ hưu trước tuổi:
– Cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện tinh giản biên chế, dưới 53 tuổi đối với nam, dưới 48 tuổi đối với nữ và không đủ điều kiện để hưởng chính sách về hưu trước tuổi; hoặc
– Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 8 Nghị định 108/2014/NĐ-CP đối với các trường hợp có tuổi đời dưới 58 tuổi đối với nam, dưới 53 tuổi đối với nữ và không đủ điều kiện để hưởng chính sách về hưu trước tuổi, nếu thôi việc ngay thì theo quy định được hưởng các khoản trợ cấp sau:
i) Được trợ cấp 03 tháng tiền lương hiện hưởng để tìm việc làm;
ii) Được trợ cấp 1,5 tháng tiền lương cho mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế.
– Thông tư 47/2016/TT-BQP hướng dẫn thực hiện Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế trong Bộ Quốc phòng.