Trong vụ án hôn nhân gia đình, ngoài việc nộp tiền tạm ứng án phí ly hôn không có giá ngạch theo quy định của pháp luật, thì còn có thể nộp tiền tạm ứng án phí chia tài sản chung của vợ chồng nếu người khởi kiện có yêu cầu. Vậy, cách tính án phí chia tài sản khi ly hôn là bao nhiêu tiền?
Mục lục bài viết
1. Cách tính án phí chia tài sản khi ly hôn là bao nhiêu tiền?
Có thể nói, các đương sự trong vụ án hôn nhân gia đình có mâu thuẫn và tranh chấp về việc chia tài sản chung của vợ chồng thì phải chịu án phí đối với phần tài sản có tranh chấp đó giống như đối với vụ án dân sự có giá ngạch, tương ứng với phần giá trị tài sản mà họ được chia trên thực tế trong quá trình ly hôn. Hiện nay, án phí ly hôn được quy định cụ thể tại
– Đối với trường hợp thuận tình ly hôn, thì được xác định là quá trình ly hôn không có giá ngạch, án phí ly hôn sơ thẩm sẽ được xác định là 300.000 đồng;
– Đối với trường hợp ly hôn đơn phương, có phân chia tài sản trong quá trình ly hôn, hay còn được gọi là ly hôn có giá ngạch, thì án phí ly hôn sẽ được xác định cụ thể như sau:
Giá trị tài sản có tranh chấp | Mức án phí |
Từ 4 triệu đồng trở xuống | 200.000 đồng |
Từ trên 4 triệu đồng đến 400 triệu đồng | 5% giá trị tài sản có tranh chấp |
Từ trên 400 triệu đồng đến 800 triệu đồng | 20 triệu đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400 triệu đồng |
Từ trên 800 triệu đồng đến 2 tỷ đồng | 36 triệu đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 800 triệu đồng |
Từ trên 2 tỷ đồng đến 4 tỷ đồng | 72 tỷ đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 2 tỷ đồng |
Từ trên 4 tỷ đồng | 112 triệu đồng + 0.1% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 4 tỷ đồng |
– Pháp luật hiện nay còn quy định cụ thể về án phí ly hôn phúc thẩm đối với tranh chấp hôn nhân gia đình, vấn đề này được quy định tại danh mục án phí và lệ phí của tòa án ban hành kèm theo Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành, được xác định là 300.000 đồng. Mức án phí này sẽ được áp dụng cho cả trường hợp ly hôn thuận tình và ly hôn đơn phương.
2. Những trường hợp được miễn án phí chia tài sản khi ly hôn:
Pháp luật hiện nay cũng có quy định về trường hợp được miễn án phí chia tài sản khi ly hôn, bên cạnh những trường hợp phải nộp án phí chia tài sản khi ly hôn theo như phân tích ở trên. Căn cứ theo quy định tại Điều 12 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành, có quy định về các trường hợp được miễn nộp tiền tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí tòa án.
Theo đó thì những trường hợp sau đây sẽ được miễn nộp tiền tạm ứng án phí, cụ thể như sau:
– Đối tượng được xác định là người lao động khởi kiện đòi tiền lương theo quy định của pháp luật, khởi kiện đòi trợ cấp mất việc làm và trợ cấp thôi việc trên thực tế, khởi kiện đòi bảo hiểm xã hội và tiền bồi thường về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong quá trình lao động, giải quyết những vấn đề bồi thường thiệt hại hoặc xuất phát từ hành vi bị sa thải và chấm dứt
– Người yêu cầu cấp dưỡng hoặc xin xác định cha mẹ con đối với những đối tượng là con chưa thành niên hoặc đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự;
– Người khiếu kiện đối với các quyết định hành chính là hành vi hành chính trong quá trình áp dụng và thực thi chức năng nhiệm vụ, trong quá trình thi hành các biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại cấp xã phường;
– Người yêu cầu bồi thường về tính mạng và sức khỏe, bồi thường về danh dự và nhân phẩm, uy tín khi bị xâm hại;
– Các đối tượng được xác định là trẻ em, cá nhân thuộc hộ nghèo hoặc cận nghèo theo quy định của pháp luật, những đối tượng được xác định là người cao tuổi từ 70 tuổi trở lên, người khuyết tật theo quy định của pháp luật về khuyết tật, người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về người có công, những đối tượng được xác định là đồng bào dân tộc thiểu số còn các xã có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, thân nhân liệt sĩ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ trên thực tế.
Như vậy, nếu thuộc các đối tượng sau đây thì sẽ được miễn án phí dân sự khi ly hôn, cụ thể như sau:
– Cá nhân thuộc hộ nghèo hoặc cận nghèo;
– Người cao tuổi;
– Người khuyết tật;
– Người có công với cách mạng;
– Đồng bào dân tộc thiểu số ở các vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn;
– Thân nhân liệt sĩ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ.
Bên cạnh đó, pháp luật cũng có quy định về những trường hợp được giảm án phí ly hôn trong quá trình ly hôn chia tài sản. Căn cứ theo quy định tại Điều 13 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành, những người gặp sự kiện bất khả kháng dẫn đến tình trạng không đủ tài sản để nộp tiền tạm ứng án phí hoặc nộp tiền tạm ứng lệ phí tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú thì sẽ được tòa án giảm 50 % mức án phí và tập ứng án phí mà người đó phải nộp.
3. Quy định về nghĩa vụ nộp án phí chia tài sản khi ly hôn:
Nghĩa vụ nộp án phí chia tài sản trong quá trình ly hôn được quy định như sau:
– Các đương sự trong vụ án hôn nhân gia đình có mâu thuẫn và tranh chấp về việc chia tài sản chung của vợ chồng, thì phải chịu án phí đối với phần tài sản có tranh chấp đó giống như đối với vụ án dân sự có giá ngạch, tương ứng với phần giá trị tài sản mà họ được chia trên thực tế trong quá trình ly hôn;
– Trong trường hợp vợ chồng yêu cầu người thứ ba thực hiện nghĩa vụ tài sản được cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là tòa án chấp nhận yêu cầu, thì người có nghĩa vụ về tài sản sẽ phải chịu án phí sơ thẩm đối với phần giá trị tài sản mà họ phải thực hiện, nếu như không có thỏa thuận được với nhau về việc tài sản và có yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết thì mỗi người sẽ phải chịu án phí dân sự tương ứng với phần giá trị tài sản mà họ được chia;
– Trong trường hợp đương sự tự thỏa thuận với nhau về việc phân chia tài sản chung trước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là tòa án tiến hành hoạt động hòa giải, thì được sự sẽ không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm đối với việc phân chia tài sản chung đó;
– Trong trường hợp đương sự không thỏa thuận được về vấn đề phân chia tài sản chung nhưng trước khi mở phiên tòa đã thỏa thuận được thì sẽ phải chịu 50% mức án phí dân sự sơ thẩm tương ứng với phần giá trị tài sản mà họ đã được chia;
– Trong trường hợp các đương sự có tranh chấp về vấn đề chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân và có tranh chấp và nghĩa vụ đối với tài sản chung của vợ chồng, thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là tòa án sẽ cần phải tiến hành thủ tục hòa giải, các đương sự cần phải thống nhất thỏa thuận với nhau về việc phân chia một số tài sản chung và nghĩa vụ về tài sản chung đó, còn một số tài sản chung và nghĩa vụ về tài sản chung không thỏa thuận được thì các đương sự sẽ vẫn phải chịu án phí đối với việc chia toàn bộ tài sản và nghĩa vụ về tài sản chung của vợ chồng.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;
– Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
– Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành.