Tìm hiểu về đất? Phân loại các loại đất? Cách nhận biết các loại đất?
Đất đai có ý nghĩa và vai trò quan trọng đối với cuộc sống con người. Đất đai được phân thành nhiều loại căn cứ theo tính chất và mục đích sử dụng đất. Mỗi loại đất sẽ được sử dụng với những mục đích khác nhau, vậy theo
Căn cứ pháp lý:
Mục lục bài viết
1. Tìm hiểu về đất:
Đất được hiểu cơ bản chính là 1 lớp mỏng khoáng vật ở bên trên bề mặt trái đất và nó đã bị phong hóa kết hợp với thành phần hữu cơ. Thực vật đều sẽ phát triển trên đất, cũng chính bởi vì vậy mà ta nhận thấy rằng, trong giai đoạn hiện nay, đất là một trong những yếu tố căn bản đối với nông nghiệp. Với con người và đa số các loại sinh vật trên cạn, đất cũng được xem là thành phần tối quan trọng của địa quyển. Tuy chỉ là một lớp rất mỏng so với kích thước của toàn bộ trái đất, nhưng đất lại là môi trường mà trên đó đã tạo ra lương thực thực phẩm cho đa số các loại sinh vật trên toàn bộ trái đất.
Đất cũng được tạo thành bởi vì sự phong hóa đá mẹ, sự phong hóa đá mẹ được biết đến là một quá trình tự nhiên bao gồm các quá trình địa chất, thủy văn và sinh học kết hợp lại. Đất đã được phân thành các tầng theo độ sâu. Sự phân tầng này cũng chính là sản phẩm của quá trình chuyển hóa hóa học trong đất, quá trình sinh học và nó bao gồm sự tạo thành và phân hủy sinh khối sinh vật.
Đất cũng được hiểu chính là thực thể tự nhiên được tạo thành từ sự kết hợp của sáu yếu tố cụ thể sau đây: đá mẹ, sinh vật (gồm động vật và thực vật), khí hậu địa hình, nước và thời gian. Các loại đá có chức năng là cấu tạo nên vỏ trái đất, đá dưới tác dụng của khí hậu, địa hình, nước, sinh vật cũng như sau khi đã trải qua một thời gian dài, dần dần đá cũng sẽ bị phá vỡ, vụn ra thành đất. Nhiều chủ thể là những nhà nghiên cứu đều cho rằng khi có loài người, thì con người cũng chính là một yếu tố đặc biệt quan trọng tác động đến sự hình thành và thái hóa của đất.
2. Phân loại các loại đất:
Tại Điều 10 Luật Đất đai 2013 quy định về các loại đất. Các loại đất được phân loại căn cứ vào mục đích sử dụng đất mà phân chia thành ba nhóm lớn cụ thể như sau:
– Nhóm thứ nhất: Nhóm đất nông nghiệp:
Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:
+ Nhóm đất nông nghiệp bao gồm đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác.
+ Nhóm đất nông nghiệp bao gồm đất trồng cây lâu năm.
+ Nhóm đất nông nghiệp bao gồm đất rừng sản xuất.
+ Nhóm đất nông nghiệp bao gồm đất rừng phòng hộ.
+ Nhóm đất nông nghiệp bao gồm đất rừng đặc dụng.
+ Nhóm đất nông nghiệp bao gồm đất nuôi trồng thủy sản.
+ Nhóm đất nông nghiệp bao gồm đất làm muối.
Bên cạnh đó thì còn có một số loại đất nông nghiệp khác bao gồm đất sử dụng để nhằm mục đích xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt mà các hình thức này không trực tiếp trên đất; đất sử dụng để nhằm mục đích xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích để có thể học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh cũng là đất nông nghiệp.
– Nhóm thứ hai: Nhóm đất phi nông nghiệp:
Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:
+ Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm đất ở gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị.
+ Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm đất xây dựng trụ sở cơ quan.
+ Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh.
+ Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm các loại đất như: đất xây dựng công trình sự nghiệp gồm đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp; đất được sử dụng để nhằm mục đích xây dựng cơ sở văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, ngoại giao và công trình sự nghiệp khác.
+ Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp gồm đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất; đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất được sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất dùng để nhằm mục đích sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm.
+ Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm đất sử dụng vào mục đích công cộng gồm đất giao thông (bao gồm cảng hàng không, sân bay, cảng đường thủy nội địa, cảng hàng hải, hệ thống đường sắt, hệ thống đường bộ và công trình giao thông khác); thủy lợi; đất có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh; đất sinh hoạt cộng đồng, khu vui chơi, giải trí công cộng; đất công trình năng lượng; đất công trình bưu chính, viễn thông; đất chợ; đất bãi thải, xử lý chất thải và đất công trình công cộng khác.
+ Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm đất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng.
+ Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng.
+ Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng.
+ Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm đất phi nông nghiệp khác gồm đất làm nhà nghỉ, lán, trại cho người lao động trong cơ sở sản xuất; đất xây dựng kho và nhà để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và đất xây dựng công trình khác của người sử dụng đất không nhằm mục đích kinh doanh mà công trình đó không gắn liền với đất ở.
– Nhóm thứ ba: Nhóm đất chưa sử dụng:
Nhóm đất chưa sử dụng bao gồm các loại đất chưa xác định mục đích sử dụng như đất bằng chưa sử dụng, đất đồi núi chưa sử dụng, núi đá không có rừng cây.
Như vậy, ta thấy được rằng, theo quy định của pháp luật, căn cứ vào mục đích sử dụng đất mà đất được phân chia thành ba nhóm lớn. Mỗi nhóm đều có những vai trò và ý nghĩa quan trọng đối với đời sống con người.
Đất đai đóng vai trò quyết định đối với sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người. Nếu như trên thế giới của chúng ta không có đất đai thì sẽ không có một ngành sản xuất nà, cũng như không thể có sự tồn tại của loài người. Ta thấy được rằng, đất đai là một trong những tài nguyên vô cùng quý giá của con người, đất đai cũng chính là điều kiện sống cho động vật, thực vật và con người trên trái đất.
3. Cách nhận biết các loại đất:
Hai loại đất phổ biến nhất hiện nay đó là đất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp. Để nhận biết hai loại đất này, chúng ta hãy cùng so sánh hai loại đất này với nhau. Cụ thể:
– Thứ nhất: Hình thức sử dụng đất:
+ Hình thức sử dụng đất nông nghiệp: Giao đất không thu tiền, giao đất có thu tiền, thuê đất…
Chủ yếu hình thức sử dụng đất nông nghiệp là giao đất không thu tiền.
+ Hình thức sử dụng đất phi nông nghiệp: Giao đất không thu tiền, giao đất có thu tiền, thuê đất…
=> Chủ yếu hình thức sử dụng đất phi nông nghiệp là giao đất có thu tiền.
– Thứ hai: Phân loại:
+ Đất nông nghiệp:
Đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây: Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác; Đất trồng cây lâu năm; Đất rừng sản xuất; Đất rừng phòng hộ; Đất rừng đặc dụng; Đất nuôi trồng thủy sản; Đất làm muối; Đất nông nghiệp khác.
+ Đất phi nông nghiệp:
Đất phi nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây: Đất ở gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị; Đất xây dựng trụ sở cơ quan; Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; Đất xây dựng công trình sự nghiệp; Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp; Đất sử dụng vào mục đích công cộng; Đất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng; Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng; Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng; Đất phi nông nghiệp khác.
– Thứ ba: Mục đích sử dụng:
+ Mục đích sử dụng đất nông nghiệp:
Đất nông nghiệp được hiểu đơn giản là loại đất sẽ chỉ được phép sử dụng vào mục đích sản xuất, làm nông nghiệp cụ thể như trồng cây hoa màu, nuôi trồng thủy hải sản, lương thực thực phẩm.
+ Mục đích sử dụng đất phi nông nghiệp:
Đất phi nông nghiệp được hiểu là đất không được sử dụng với mục đích sản xuất nông nghiệp, mà là loại đất dùng để nhằm mục đích ở, để có thể xây dựng nhà cửa, các công trình phục vụ đời sống dân sinh khác.
– Thứ tư: Về việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất:
+ Về việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp:
Theo quy định của pháp luật, từ đất nông nghiệp khi đủ điều kiện thì có thể chuyển đổi mục đích sử dụng thành đất phi nông nghiệp, và được sử dụng vào mục đích để làm đất ở.
Cũng có thể chuyển đổi đất nông nghiệp có mục đích này sang đất nông nghiệp sử dụng cho mục đích khác.
+ Về việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất phi nông nghiệp:
Việc chuyển đổi từ đất phi nông nghiệp thành đất nông nghiệp trên thực tế va theo quy định của pháp luật là chuyện không thể thực hiện được.
Theo quy định, sẽ chỉ có thể chuyển đổi mục đích sử dụng từ đất phi nông nghiệp không dùng để ở sang đất ở…hoặc loại đất phi nông nghiệp khác.
– Thứ năm: Về việc chuyển đổi quyền sử dụng đất:
+ Về việc chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp:
Các hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp do được Nhà nước giao đất, do chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho quyền sử dụng đất hợp pháp từ người khác thì chỉ được chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp trong cùng xã, phường, thị trấn cho hộ gia đình, cá nhân khác để nhằm mục đích để có thể thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp và hộ gia đình, cá nhân đó cũng sẽ không phải nộp thuế thu nhập từ việc chuyển đổi quyền sử dụng đất và lệ phí trước bạ.
+ Về việc chuyển đổi quyền sử dụng đất phi nông nghiệp:
Đối với đất phi nông nghiệp thì sẽ không được chuyển đổi quyền sử dụng đất.