Sổ đỏ của hộ gia đình và sổ đỏ cá nhân đều là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất do Bộ tài nguyên và môi trường cấp nhằm công nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền trên đất cho công dân Việt Nam.Tuy nhiên, nó cũng có sự khác biệt giữa hai loại sổ này. Bài viết dưới đây sẽ phân tích để bạn hiểu rõ.
Mục lục bài viết
1. Cách phân biệt giữa sổ đỏ của hộ gia đình và sổ đỏ cá nhân:
1.1. Điểm giống nhau giữa sổ đỏ hộ gia đình và sổ đỏ cá nhân:
Sổ đỏ của hộ gia đình và sổ đỏ cá nhân đều là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất do Bộ tài nguyên và môi trường cấp nhằm công nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền trên đất cho công dân Việt Nam.
1.2. Điểm khác nhau giữa sổ đỏ hộ gia đình và sổ đỏ cá nhân:
Sổ đỏ hộ gia đình và sổ đỏ cá nhân sẽ có một số điểm khác biệt như sau:
Một là, đối với sổ đỏ hộ gia đình thì được cấp cho hộ gia đình, theo đó thì những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất. Còn đối với sổ đỏ cá nhân thì được cấp cho cá nhân, theo đó thì cá nhân sử dụng đất là người có quyền sử dụng đất do được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất bằng các hình thức nhận chuyển nhượng,nhận tặng cho, nhận thừa kế, chuyển đổi quyền sử dụng đất với người khác.
Hai là, đối với sổ đỏ hộ gia đình thì khi muốn chuyển quyền sử dụng thì phải có văn bản đồng ý của các thành viên được công chứng hoặc chứng thực theo quy định. Còn đối với sổ đỏ cá nhân thì cá nhân được cấp Sổ đỏ có toàn quyền quyết định trong việc chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế…nếu đủ điều kiện theo quy định. Bởi vì, quyền sử dụng đất là tài sản riêng cá nhân người đứng tên sổ đỏ. Tuy nhiên, nếu quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng nhưng chỉ có vợ hoặc chồng đứng tên thì phải được cả vợ chồng ký tên
Ba là, đối với sổ đỏ hộ gia đình thì phần thông tin trên sổ sẽ ghi là “Hộ ông” hoặc “Hộ bà”, sau đó ghi họ tên, năm sinh, tên và số của giấy tờ nhân thân của chủ hộ gia đình; địa chỉ thường trú của hộ gia đình.Còn đối với sổ đỏ cá nhân thì thông tin ghi trên sổ sẽ là “Ông” hoặc “Bà”, sau đó ghi họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân như chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân. Tức là, đối với sổ đỏ hộ gia đình thì sẽ có thêm chữ “ hộ” đằng trước chữ “ ông” hoặc “bà”
2. Thủ tục chuyển tên từ hộ gia đình sang cá nhân:
Trước hết, nếu xác định muốn chuyển sổ đỏ từ hộ gia đình sang cá nhân thì bạn xác định là cần phải có sự đồng ý của các thành viên từ đủ mười lăm tuổi trở lên trong hộ gia đình. Tức là phải được tất cả các thành viên trong hộ gia đình có quyền sử dụng đất theo sổ đỏ đó đồng ý tặng, cho phần quyền sử dụng đất cho thành viên hộ gia đình đó. Theo đó, để thực hiện việc chuyển sổ đỏ từ hộ gia đình sang cá nhân thì bạn cần thực hiện các thủ tục theo trình tự sau:
Bước 1: Soạn thảo hợp đồng chuyển nhượng hoặc tặng tài sản,
Bạn có thể chọn các hình thức như là: Hợp đồng chuyển nhượng tài sản; Hợp đồng tặng cho tài sản; Văn bản xác nhận/cam kết tài sản được ghi trên giấy chứng nhận là tài sản riêng của một cá nhân trong hộ gia đình.
Bước 2: Tiến hành công chứng hợp đồng chuyển nhượng hoặc tặng tài sản,
Bạn có thể thực hiện việc công chứng Hợp đồng chuyển nhượng tài sản; Hợp đồng tặng cho tài sản; Văn bản xác nhận/cam kết tài sản được ghi trên giấy chứng nhận là tài sản riêng của một cá nhân trong hộ gia đình tại tổ chức hành nghề công chứng nơi có bất động sản.
Bước 3: Nộp hồ sơ tại cơ quan tài nguyên môi trường
Sau khi văn bản giao dịch được công chứng, chứng thực, thì bạn phải liên hệ,kê khai và nộp nộp các khoản thuế, phí, lệ phí
Sau đó thì bạn phải thực hiện thủ tục đăng ký chuyển tên tại cơ quan đăng ký đất đai để thực hiện việc sang tên theo quy định của pháp luật.
Hồ sơ sang tên quyền sử dụng đất, gồm:
– Đơn xin đăng ký biến động quyền sử dụng đất (theo mẫu);
– Hợp đồng tặng cho/ chuyển nhượng quyền sử dụng đất (có công chứng);
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
– Căn cước công dân các bên;
– Tờ khai lệ phí trước bạ;
– Giấy xác nhận của công an về các thành viên của hộ gia đình.
Sau khi nhận đầy đủ bộ hồ sơ như trên thì người tiếp nhận hồ sơ của văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thực hiện quyền theo quy định thì thực hiện việc gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định và xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đổi với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã. Trường hợp nếu hồ sơ không hợp lệ thì người tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm trả lời bằng văn bản hướng dẫn bạn bổ sung thêm giấy tờ, tài liệu để hoàn thiện hồ sơ. Nếu từ chối hồ sơ thì phải nêu rõ lý do và căn cứ pháp lý.
3. Xây nhà trên đất có sổ đỏ đứng tên hộ gia đình cần làm gì?
Đất hộ gia đình hay còn gọi là sổ đỏ đứng tên hộ gia đình là một trường hợp khá phức tạp và thường xuyên xảy ra tranh chấp trên thực tế do không được sự đồng nhất của các thành viên trong hộ gia đình có quyền sử dụng đất. Thông thường, các tranh chấp hay xảy ra là do không thống nhất được khi mua bán đất hộ gia đình, tức là sẽ có những thành viên không chịu ký bán đất hoặc là tranh chấp khi tách thửa đất hộ gia đình hoặc là xây dựng nhà trên đất hộ gia đình.
Theo đó, khi xây dựng nhà trên đất hộ gia đình bạn cần phải nắm được các quy định sau của pháp luật như sau:
Thứ nhất, theo quy định của pháp luật thì tài sản của các thành viên gia đình cùng sống chung gồm tài sản do các thành viên đóng góp, cùng nhau tạo lập nên và những tài sản khác được xác lập quyền sở hữu theo quy. Do vậy, việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của các thành viên gia đình được thực hiện theo phương thức thỏa thuận. Nếu các thành viên trong gia đình không tự thỏa thuận được thì áp dụng quy định về sở hữu chung theo phần được quy định.
Thứ hai, người có tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hộ gia đình thì chỉ được thực hiện việc ký hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất khi đã được các thành viên trong hộ gia đình sử dụng đất đồng ý bằng văn bản và văn bản đó đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật.
Thứ ba, nếu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cấp cho hộ gia đình thì tất cả những người từ đủ 15 tuổi trở lên trong hộ gia đình này đều phải đồng ý và ký tên vào hợp đồng; văn bản tặng cho quyền sử dụng đất.
Từ những quy định trên của pháp luật thì ta có thể hiểu rằng khi muốn xây dựng nhà trên đất hộ gia đình thì cần phải được sự đồng ý của tất cả thành viên từ đủ 15 tuổi trở lên trong hộ gia định bằng văn bản và có công chứng hoặc chứng thực. Bởi vì đất hộ gia đình tất cả các thành viên đều có quyền ngang nhau trong việc quyết định mua bán, xây dựng,… Nếu tự ý xây dựng nhà lên đất hộ gia đình mà không có sự đồng ý của tất cả các thành viên hoặc đơn giản là chỉ cần một người trong số các thành viên gia đình đó không đồng ý cho bạn xây nhà thì cũng không được phép xây, và khi cố tình xây dựng lên thì sẽ xảy ra tranh chấp, căn nhà đó bị buộc tháo dỡ vì không đảm bảo về mặt pháp lý. Tóm lại, nếu muốn xây dựng nhà trên đất hộ gia đình thì nên thông báo, hỏi ý kiến của tất cả các thành viên trong gia đình. Nếu tất cả các thành viên trong hộ gia đình đồng ý cho xây dựng nhà trên phần đất đó thì phải yêu cầu lập
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết: