Đối với mỗi người lao động và chủ doanh nghiệp thì quy định về quyết toán thuế thu nhập cá nhân hằng năm là một trong những kiến thức vô cùng cần thiết để có thể bảo vệ quyền lợi tài chính của mình. Vậy theo quy định của pháp luật hiện nay, kê khai và quyết toán thuế thu nhập cá nhân phát sinh từ hoạt động trúng thưởng được thực hiện như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Cách kê khai và quyết toán thuế TNCN từ trúng thưởng:
Trước hết, thu nhập từ trúng thưởng cũng là một trong những khoản thu nhập cần phải chịu thuế thu nhập cá nhân. Vì vậy, thu nhập phát sinh từ hoạt động trúng thưởng cũng cần phải thực hiện thủ tục kê khai và quyết toán thuế thu nhập cá nhân. Căn cứ theo quy định tại khoản 6 Điều 2 của Thông tư 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính, có quy định cụ thể về các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân. Trong đó có bao gồm thu nhập từ trúng thưởng. Theo đó, thu nhập từ trúng thưởng là các khoản tiền hoặc hiện vật mà cá nhân nhận được thông qua một trong những hình thức như sau:
– Trúng thưởng xổ số do các công ty xổ số kiến thiết phát hành;
– Trúng thưởng trong các hình thức khuyến mại khi tham gia vào hoạt động mua bán hàng hóa, sử dụng dịch vụ theo quy định của pháp luật thương mại;
– Trúng thưởng khi tham gia vào hình thức cá cược, đặt cược mà pháp luật cho phép;
– Trúng thưởng trong các trò chơi, cuộc thi có thưởng, hoặc các hình thức trúng thưởng khác do các tổ chức kinh tế, cơ quan hành chính, sự nghiệp và các đoàn thể, tổ chức và cá nhân khác tổ chức được sự đồng ý của Nhà nước.
Vì vậy, thu nhập phát sinh từ hoạt động trúng thưởng cần phải thực hiện thủ tục kê khai và quyết toán thuế thu nhập cá nhân. Căn cứ theo quy định tại Điều 19 của Thông tư 80/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính, tờ khai thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ trúng thưởng cần phải kê khai như sau:
+ Tại mục số [01] Kỳ tính thuế: Thì người kê khai cần phải ghi theo tháng, năm hoặc quý, năm của kỳ thực hiện khai thuế. Trường hợp khai thuế tháng thì gạch quý, khai thuế quý thì gạch tháng.
+ Tại mục số [02] Lần đầu: Nếu khai thuế lần đầu thì người kê khai cần phải đánh dấu “tích” vào ô vuông.
+ Tại mục số [03] Bổ sung lần thứ: Nếu khai sau lần đầu thì người kê khai sẽ được xác định là khai bổ sung và đánh số lần khai bổ sung vào ô vuông.
+ Tại mục số [04] Tên người nộp thuế: Thì người kê khai cần phải ghi rõ ràng, đầy đủ tên của cá nhân có thu nhập từ trúng thưởng xổ số điện toán.
+ Tại mục số [05] Mã số thuế: Thì người kê khai cần phải ghi rõ ràng, đầy đủ mã số thuế của cá nhân có thu nhập từ trúng thưởng xổ số điện toán.
+ Tại mục số [06], [07], [08] Địa chỉ: Thì người kê khai cần phải ghi rõ ràng, đầy đủ địa chỉ của cá nhân có thu nhập từ trúng thưởng xổ số điện toán.
+ Tại mục số [09], [10] và [11] Điện thoại, fax, email: Thì người kê khai cần phải ghi rõ ràng, đầy đủ số điện thoại, số fax, địa chỉ email của cá nhân (nếu không có thì bỏ trống).
+ Tại mục số [12] Tên tổ chức khai thay: Trường hợp cá nhân ủy quyền cho tổ chức khác khai thuế thu nhập cá nhân thay mình thì ghi rõ ràng, đầy đủ tên của tổ chức đó.
+ Tại mục số [13] Mã số thuế: Thì người kê khai cần phải ghi rõ ràng, đầy đủ mã số thuế của tổ chức khai thay.
+ Tại mục số [14], [15] và [16] Địa chỉ: Thì người kê khai cần phải ghi rõ ràng, đầy đủ địa chỉ của tổ chức khai thay.
+ Tại mục số [17], [18] và [19] Điện thoại, fax, email: Thì người kê khai cần phải ghi rõ ràng, đầy đủ số điện thoại, ghi rõ số fax, địa chỉ email của tổ chức khai thay.
+ Tại mục số [20] Tên đại lý thuế: Trường hợp cá nhân ủy quyền khai thuế cho đại lý thuế thì ghi rõ ràng, đầy đủ tên của đại lý thuế.
+ Tại mục số [21] Mã số thuế: Thì người kê khai cần phải ghi rõ ràng, đầy đủ mã số thuế của đại lý thuế.
+ Tại mục số [22] Hợp đồng đại lý thuế: Thì người kê khai cần phải ghi rõ ràng, đầy đủ số, ngày của hợp đồng đại lý thuế giữa cá nhân với đại lý thuế.
+ Tại mục số [32] Được xác định là tổng số cá nhân có thu nhập từ trúng thưởng.
+ Tại mục số [33] Được xác định là tổng thu nhập tính thuế.
+ Tại mục số [34] Được xác định là tổng số thuế thu nhập cá nhân đã khấu trừ.
2. Việc phân bổ thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ hoạt động trúng thưởng được thực hiện thế nào?
Pháp luật hiện nay đã quy định cụ thể về vấn đề phân bổ thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập phát sinh từ hoạt động trúng thưởng. Theo đó, việc phân bổ thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ hoạt động trúng thưởng sẽ được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 19 Thông tư 80/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính, có quy định về vấn đề khai thuế, tính thuế và phân bổ thuế thu nhập cá nhân. Trong đó, vấn đề phân bổ thuế thu nhập cá nhân được quy định như sau:
– Phân bổ thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập phát sinh từ hoạt động tiền lương, tiền công. Theo đó, người nộp thuế xác định riêng số thuế thu nhập cá nhân phải phân bổ đối với thu nhập phát sinh từ hoạt động tiền lương/tiền công của cá nhân làm việc tại từng tỉnh/thành phố theo số thuế thực tế đã khấu trừ của từng cá nhân nhất định. Trong trường hợp người lao động được người sử dụng lao động điều chuyển, luân chuyển, biệt phái thì căn cứ vào thời điểm trả thu nhập, người lao động đang làm việc tại tỉnh/thành phố nào thì số thuế thu nhập cá nhân khấu trừ phát sinh sẽ được tính cho tỉnh/thành phố đó;
– Phân bổ thuế thu nhập cá nhân đối với các thu nhập phát sinh từ hoạt động trúng thưởng của cá nhân trúng thưởng xổ số. Theo đó, người nộp thuế xác định riêng số thuế thu nhập cá nhân cần phải nộp đối với thu nhập phát sinh từ hoạt động trúng thưởng của cá nhân trúng thưởng xổ số tại từng tỉnh/thành phố nơi cá nhân thực hiện thủ tục đăng ký tham dự thưởng đối với phương thức phân phối thông qua phương tiện điện thoại/hoặc thông qua các hình thức internet, và nơi phát hành vé xổ số đối với phương thức phân phối thông qua các thiết bị kỹ thuật đầu cuối theo số thuế thực tế đã khấu trừ của từng cá nhân nhất định.
Theo đó thì có thể nói, việc phân bổ thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ hoạt động trúng thưởng của cá nhân trúng thưởng xổ số được thực hiện cụ thể như sau:
– Người nộp thuế sẽ xác định riêng số thuế thu nhập cá nhân bắt buộc phải nộp đối với thu nhập phát sinh từ hoạt động trúng thưởng của cá nhân trúng thưởng xổ số tại từng tỉnh/thành phố nơi cá nhân thực hiện thủ tục đăng ký tham dự thưởng đối với phương thức phân phối thông qua phương tiện điện thoại/hoặc thông qua phương tiện mạng internet;
– Người nộp thuế sẽ tiến hành hoạt động xác định riêng số thuế thu nhập cá nhân cần phải nộp tại nơi phát hành vé xổ số đối với phương thức phân phối thông qua các thiết bị đầu cuối theo số thuế thực tế đã khấu trừ của từng cá nhân nhất định.
3. Thời hạn quyết toán thuế TNCN từ trúng thưởng là khi nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 44 của Luật quản lý thuế năm 2019 có quy định về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân. Theo đó, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế của kỳ tính thuế theo năm sẽ được xác định cụ thể như sau:
– Chậm nhất được xác định là ngày cuối cùng của tháng thứ ba được tính kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc kết thúc năm tài chính đối với hồ sơ quyết toán thuế theo năm, chậm nhất được xác định là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên trong năm dương lịch hoặc trong năm tài chính đối với hồ sơ khai thuế theo năm;
– Chậm nhất được xác định là ngày cuối cùng của tháng thứ tư được tính bắt đầu kể từ ngày kết thúc năm dương lịch đối với hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân trong trường hợp cá nhân trực tiếp thực hiện thủ tục quyết toán thuế tại cơ quan thuế;
– Chậm nhất được xác định là ngày 15 tháng 12 của năm trước liền kề đối với hồ sơ khai thuế khoán của các hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trong trường hợp nộp thuế theo phương pháp khoán, trong trường hợp hộ kinh doanh hoặc cá nhân kinh doanh mới kinh doanh trên thực tế thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế khoán trọng nhất sẽ được xác định là 10 ngày được tính bắt đầu kể từ ngày tiến hành hoạt động kinh doanh.
Tóm lại, theo điều luật nêu trên thì thời hạn quyết toán thuế thu nhập cá nhân từ hoạt động trúng thưởng sẽ được xác định cụ thể như sau:
– Chậm nhất được xác định là ngày cuối cùng của tháng thứ ba được tính bắt đầu kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc kết thúc năm tài chính đối với hồ sơ quyết toán thuế theo năm;
– Chậm nhất được xác định là ngày cuối cùng của tháng thứ tư được tính bắt đầu kể từ ngày kết thúc năm dương lịch đối với hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân của các cá nhân trực tiếp thực hiện thủ tục quyết toán thuế.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Thông tư 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân;
– Thông tư 25/2018/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn Nghị định 146/2017/NĐ-CP ngày 15/12/2017 của Chính phủ và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của Bộ Tài chính, Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính;
– Thông tư 80/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế;
– Thông tư 13/2023/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thi hành Nghị định 49/2022/NĐ-CP ngày 29/7/2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
THAM KHẢO THÊM: