Trên thực tế, việc cho mượn đất giữa các cá nhân, hộ gia đình để canh tác, sử dụng hoặc ở nhà rất phổ biến. Tuy nhiên sau đó bên cho mượn đòi lại đất nhưng bên mượn cố tình không trả lại. Vậy cách đòi lại đất khi người mượn không tự nguyện trả đất như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Quy định về vấn đề mượn đất:
Theo
Việc mượn đất để sử dụng không làm phát sinh việc chuyển giao quyền sử dụng đất của người sử dụng đất sang cho người khác. Thửa đất vẫn thuộc quyền sử dụng của bên cho mượn.
Pháp luật cũng không có quy định về việc cấm thực hiện giao dịch cho mượn quyền sử dụng đất. Do đó, việc cho mượn đất trên thực tế là không vi phạm pháp luật.
Khi tiến hành cho mượn đất để sử dụng, các bên nên có văn bản cụ thể là hợp đồng cho mượn quyền sử dụng đất để ghi nhận cũng như ràng buộc quyền và nghĩa vụ của các bên, tránh trường hợp xảy ra tranh chấp. Việc lập hợp đồng cho mượn quyền sử dụng đất của các bên sẽ được thực hiện theo quy định của Bộ luật dân sự 2015, theo đó các bên có sự thỏa thuận với nhau về việc bên cho mượn (bên có quyền sử dụng đất) giao thửa đất cho bên mượn để sử dụng phần đất đó trong một khoảng thời gian mà không có phải trả tiền. Khi hết thời hạn cho mượn thì bên cho mượn phải trả lại thửa đất đó cho bên cho mượn sử dụng đất.
2. Cách đòi lại đất khi người mượn không tự nguyện trả đất?
Hiện nay, việc xảy ra tranh chấp đất đai vì lý do cho mượn đất ở nhờ hoặc sử dụng canh tác rất phổ biến. Để đòi lại đất cho mượn mà người mượn không tự nguyên trả lại đất thì bạn phải chứng minh được mình là người sử dụng đất hợp pháp.
Đối với trường hợp đất đã có Sổ đỏ thì việc chứng minh quyền sử dụng đất hợp pháp là rất dễ dàng. Tuy nhiên với trường hợp đất đai không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, để chứng minh mình là chủ sử dụng đất thì cần phải có các giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật đất đai 2013, bao gồm:
– Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15/10/1993 do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993.
– Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất.
– Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15/10/1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15/10/1993.
– Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật.
– Các giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất như bằng khoán điền thổ; văn tự đoạn mãi bất động sản; bản di chúc; Giấy phép cho xây cất nhà ở hoặc giấy phép hợp thức hóa kiến trúc của cơ quan thuộc chế độ cũ cấp;…
– Các giấy tờ được xác lập trước ngày 15/10/1993.
– Ngoài ra, có văn bản xác minh của Ủy ban nhân dân về quá trình, nguồn gốc sử dụng đất để chứng minh hoặc các sự làm chứng, chứng kiến của hàng xóm từ trước đến nay,…
Khi xảy ra tranh chấp, bao giờ cũng sẽ luôn ưu tiên sự hòa giải, thương lượng của đôi bên. Trường hợp nếu như các bên không tự tiến hành hòa giải với nhau thì sẽ phải nhờ đến pháp luật can thiệp, cụ thể quy trình thủ tục như sau:
Bước 1: Gửi đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất đang tranh chấp để thực hiện hòa giải:
Buổi hòa giải sẽ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức tại địa phương. Cuộc họp hòa giải sẽ có sự tham gia của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác.
Thời gian hòa giải được thực hiện không quá 45 ngày, tính từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.
Sau khi hòa giải xong sẽ phải lập thành biên bản hòa giải và có đầy đủ chữ ký và xác nhận hòa giải thành hay không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.
Bước 2: Sau khi hòa giải sẽ có 02 hướng như sau:
Một là, hòa giải thành: các bên sẽ thực hiện theo đúng biên bản hòa giải. Trường hợp sau khi hòa giải thành, nếu có sự thay đổi về ranh giới, người sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường.
Sau đó, Phòng Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Hai là, hòa giải không thành:
Nếu như giữa người cho mượn đất và người mượn đất không hòa giải thành thì bước tiếp theo xử lý như sau:
– Thửa đất có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật đất đai 2013 và có tranh chấp liên quan đến tài sản gắn liền với đât thì sẽ làm đơn khởi kiện đến Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự.
– Thửa đất không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật đất đai 2013, một trong hai bên sẽ lựa chọn hình thức sau để giải quyết:
+ Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền.
+ Nộp đơn khởi kiện ra Tòa án nhân dân có thẩm quyền để giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự.
Hồ sơ khởi kiện bao gồm giấy tờ sau:
– Đơn khởi kiện (theo mẫu).
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của người khởi kiện hoặc giấy xác minh nguồn gốc sử dụng đất được cấp bởi cơ quan có thẩm quyền
– Tài liệu, chứng cứ kèm theo như hợp đồng cho mượn đất, giấy tờ khác thể hiện việc cho mượn đất,…
– Giấy tờ tùy thân của người khởi kiện như Căn cước công dân, chứng minh thư nhân dân,…
3. Mẫu đơn khởi kiện đòi lại đất khi người mượn đất không tự nguyện trả:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
……, ngày….. tháng …… năm…….
ĐƠN KHỞI KIỆN
Về việc đòi lại đất đai
Kính gửi: Toà án nhân dân ………
Người khởi kiện:
Họ và tên: …………
Sinh ngày: …………
CMND/ CCCD số: ………… do Công an ……… cấp ngày …., tháng…., năm…..
Quê quán :…………
Địa chỉ: …………
Số điện thoại: ………(nếu có); số fax: ……….(nếu có)
Địa chỉ thư điện tử: …………(nếu có)
Người bị kiện:
Họ và tên: …………
Sinh ngày: …………
CMND/ CCCD số: ………… do Công an ………… cấp ngày …., tháng…., năm…..
Quê quán :…………
Địa chỉ: …………
Số điện thoại: ………(nếu có); số fax: ………(nếu có)
Địa chỉ thư điện tử: …………(nếu có)
Người có quyền, lợi ích được bảo vệ (nếu có)
Họ và tên: …………
Sinh ngày: …………
CMND/ CCCD số: ………… do Công an ………… cấp ngày …., tháng…., năm…..
Quê quán :…………
Địa chỉ: …………
Số điện thoại: ………(nếu có); số fax: ……….(nếu có)
Địa chỉ thư điện tử: ………. (nếu có)
Nay tôi viết đơn này yêu cầu Tòa án giải quyết những vấn đề sau đây:
(Nêu cụ thể từng vấn đề liên quan đến đòi lại đất đai yêu cầu Tòa án giải quyết)…………
Người làm chứng (nếu có):
Họ và tên: …………
Sinh ngày: ………
CMND/ CCCD số: ……… do Công an ……… cấp ngày …., tháng…., năm…..
Quê quán :………
Địa chỉ: ………
Số điện thoại: ………(nếu có); số fax: ……….(nếu có)
Địa chỉ thư điện tử: ………… (nếu có)
Danh mục tài liệu, chứng kèm theo đơn khởi kiện gồm có:
- …………
- …………
Ghi rõ tên các tài liệu kèm theo đơn khởi kiện gồm có những tài liệu nào và phải đánh số thứ tự (ví dụ: các tài liệu kèm theo đơn gồm có: bản sao hợp đồng mua bán nhà, bản sao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, …)
Các thông tin khác mà người khởi kiện xét thấy cần thiết cho việc giải quyết vụ án
Người khởi kiện
( Ký và ghi rõ họ, tên)
CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG BÀI VIẾT:
Bộ luật dân sự 2015.
Luật đất đai 2013.