Tên công ty là gì? Cách đặt tên viết tắt cho các doanh nghiệp? Các nguyên tắc khi đặt tên viết tắt cho doanh nghiệp?
Doanh nghiệp sẽ hoạt động kinh doanh theo nhiều hình thức khác nhau và các doanh nghiệp sẽ có thể hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Trong mỗi một lĩnh vực khác nhau thì đều sẽ có nhiều đơn vị cùng hoạt động, các doanh nghiệp sẽ cùng khai thác tiềm năng và có một lượng khách hàng, đối tác nhất định. Chính bởi vì thế, để tránh nhầm lẫn mỗi đơn vị phải có những nét riêng, những đặc điểm riêng để nhằm mục đích giúp cho khách hàng và đối tác có thể phân biệt được. Bài viết dưới đây chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu về cách đặt tên viết tắt công ty chuẩn? Quy định về đặt tên viết tắt?
Căn cứ pháp lý:
Mục lục bài viết
1. Tên công ty là gì?
Tên công ty được hiểu cơ bản chính là sự thể hiện bằng hình ảnh, thương hiệu của công ty để giúp cho các đối tác và các chủ thể là những người tiêu dùng có thể dễ dàng tìm kiếm, phân biệt các công ty với các công ty khác một cách dễ dàng, chính xác, thúc đẩy đối với công việc kinh doanh phát triển.
Tên công ty trong giai đoạn hiện nay không chỉ đơn thuần là việc các chủ thể tạo ra sự khác biệt giữa các đơn vị kinh doanh trên thị trường mà trong nhiều trường hợp, tên công ty thực chất còn trở thành một loại tài sản có giá trị lớn và nó cũng chính là thương hiệu công ty.
Theo quy định của pháp luật hiện hành về doanh nghiệp, tên công ty có thể là tên tiếng việt, tên tiếng nước ngoài và cũng sẽ có thể có tên viết tắt.
Tại Điều 37,
“1. Tên tiếng Việt của doanh nghiệp bao gồm hai thành tố theo thứ tự sau đây:
a) Loại hình doanh nghiệp;
b) Tên riêng.
2. Loại hình doanh nghiệp được viết là “công ty trách nhiệm hữu hạn” hoặc “công ty TNHH” đối với công ty trách nhiệm hữu hạn; được viết là “công ty cổ phần” hoặc “công ty CP” đối với công ty cổ phần; được viết là “công ty hợp danh” hoặc “công ty HD” đối với công ty hợp danh; được viết là “doanh nghiệp tư nhân”, “DNTN” hoặc “doanh nghiệp TN” đối với doanh nghiệp tư nhân.
3. Tên riêng được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ F, J, Z, W, chữ số và ký hiệu.
4. Tên doanh nghiệp phải được gắn tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp. Tên doanh nghiệp phải được in hoặc viết trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do doanh nghiệp phát hành.”
Bên cạnh đó, tại Điều 39
“1. Tên doanh nghiệp bằng tiếng nước ngoài là tên được dịch từ tên tiếng Việt sang một trong những tiếng nước ngoài hệ chữ La-tinh. Khi dịch sang tiếng nước ngoài, tên riêng của doanh nghiệp có thể giữ nguyên hoặc dịch theo nghĩa tương ứng sang tiếng nước ngoài.
2. Trường hợp doanh nghiệp có tên bằng tiếng nước ngoài, tên bằng tiếng nước ngoài của doanh nghiệp được in hoặc viết với khổ chữ nhỏ hơn tên tiếng Việt của doanh nghiệp tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp hoặc trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do doanh nghiệp phát hành.
3. Tên viết tắt của doanh nghiệp được viết tắt từ tên tiếng Việt hoặc tên bằng tiếng nước ngoài.”
Như vậy, ta nhận thấy, pháp luật hiện hành cũng đã có những quy định khá cụ thể về tên công ty. Việc đặt tên công ty có những ý nghĩa và những vai trò khá quan trọng trong thực tế, giúp chúng ta có thể dễ dàng phân biệt các công ty với nhau và giúp các doanh nghiệp có được cho chính mình một thương hiệu để được khách hàng nhớ đến.
2. Cách đặt tên viết tắt cho các doanh nghiệp:
Phần trên chúng ta đã cùng nhau tìm hiểu về quy định viết tắt tên công ty theo quy định của pháp luật hiện hành. Ta nhận thấy như sau:
– Pháp luật quy định đối với tên viết tắt của doanh nghiệp thì khi các chủ thể tiến hành thành lập doanh nghiệp thì tên doanh nghiệp có thể được viết tắt từ tên tiếng Việt hoặc bằng tiếng nước ngoài.
– Theo quy định cụ thể về những điều cấm khi các chủ thể thực hiện đặt tên công ty, tên viết tắt của công ty phải đảm bảo không được trùng và không được gây ra sự nhầm lẫn, cụ thể những trường hợp được cho là nhầm lẫn cụ thể như sau:
+ Trường hợp tên tiếng Việt của công ty đề nghị đăng ký được đọc giống như tên.
+ Trường hợp tên viết tắt của doanh nghiệp đề nghị đăng ký có sự trùng lặp với tên viết tắt của doanh nghiệp đã đăng ký.
+ Trường hợp tên bằng tiếng nước ngoài của doanh nghiệp đề nghị đăng ký có sự trùng lặp với tên bằng tiếng nước ngoài của doanh nghiệp đã đăng ký.
Như vậy, ta nhận thấy rằng, khi công ty đặt tên viết tắt thì công ty đó sẽ cần phải chú ý không được đặt trùng với tên viết tắt của những công ty mà các công ty đó đã thực hiện đăng ký đối với tên đó (trừ công ty đã phá sản, giải thể).
Tên viết tắt của công ty thông thường thì sẽ được lấy từ tên tiếng nước ngoài của công ty. Khi các chủ thể thực hiện đặt tên viết tắt của công ty, các chủ thể cũng sẽ cần chú ý phải có tên loại hình doanh nghiệp.
3. Các nguyên tắc khi đặt tên viết tắt cho doanh nghiệp:
Thứ nhất: Các doanh nghiệp không bắt buộc phải có tên viết tắt theo đúng quy định của pháp luật hiện hành:
Tên doanh nghiệp theo quy định của pháp luật sẽ bao gồm có tên tiếng Việt, tên bằng tiếng nước ngoài (nếu có) và tên viết tắt (nếu có).
Tên tiếng Việt của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật hiện hành sẽ bao gồm 2 thành tố bắt buộc là loại hình doanh nghiệp và tên riêng của doanh nghiệp cụ thể như sau:
Tên doanh nghiệp = Loại hình doanh nghiệp + Tên riêng.
Loại hình doanh nghiệp sẽ cần phải đứng trước tên riêng doanh nghiệp, cụ thể như sau:
– “Công ty trách nhiệm hữu hạn” hoặc “công ty TNHH” đối với công ty trách nhiệm hữu hạn.
– “Công ty cổ phần” hoặc “công ty CP” đối với công ty cổ phần.
– “Doanh nghiệp tư nhân”, “DNTN” hoặc “doanh nghiệp TN” đối với doanh nghiệp tư nhân.
Còn tên riêng của doanh nghiệp thì sẽ là do chủ doanh nghiệp có thể tự đặt và sẽ được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, và các chữ F, J, Z, W, chữ số và ký hiệu.
Theo đó, ta nhận thấy rằng, mỗi công ty sẽ chỉ bắt buộc có tên tiếng Việt đáp ứng yêu cầu của pháp luật hiện hành, tên bằng tiếng nước ngoài và tên viết tắt thì sẽ có thể có hoặc không, tùy thuộc vào nhu cầu cụ thể của các chủ thể là những chủ doanh nghiệp.
Thứ hai: Viết tắt từ tên tiếng Việt hoặc tên tiếng nước ngoài:
Ta nhận thấy rằng, đối với tên doanh nghiệp bằng tiếng nước ngoài là tên sẽ được dịch từ tên tiếng Việt sang một trong những tiếng nước ngoài hệ chữ La-tinh. Khi các chủ thể thực hiện việc dịch sang tiếng nước ngoài, tên riêng của doanh nghiệp có thể được giữ nguyên hoặc dịch theo nghĩa tương ứng sang tiếng nước ngoài.
Tên viết tắt doanh nghiệp sẽ được viết tắt từ tên tiếng Việt hoặc tên viết tắt doanh nghiệp sẽ được viết tắt từ tên viết bằng tiếng nước ngoài của công ty theo quy định của pháp luật doanh nghiệp.
Thứ ba: Tên viết tắt của công ty không được trùng với tên viết tắt công ty khác:
Một trong những điều mà pháp luật nghiêm cấm khi các chủ thể thực hiện việc đặt tên doanh nghiệp là các chủ thể đặt tên trùng hoặc tên gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng ký.
Thêm vào đó, tên viết tắt của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật cũng sẽ không được trùng với tên viết tắt của doanh nghiệp đã đăng ký.
Như vậy, ta nhận thấy rằng, pháp luật hiện hành quy định rằng, các chủ thể không được đặt trùng tên viết tắt với doanh nghiệp đã đăng ký, trừ những doanh nghiệp đã giải thể hoặc các doanh nghiệp đã có quyết định có hiệu lực của Tòa án tuyên bố doanh nghiệp bị phá sản.
Thứ tư: Tên viết tắt phải có tên loại hình doanh nghiệp:
Thường thì tên viết tắt của doanh nghiệp sẽ được lấy từ tên bằng tiếng nước ngoài của doanh nghiệp. Có một số trường hợp thì nhiều chủ doanh nghiệp sẽ thắc mắc có bắt buộc phải có đuôi JSC hay CO.,LTD hay không?
JSC là viết tắt dùng cho loại hình công ty cổ phần, CO.,LTD là dùng cho loại hình công ty TNHH một thành viên và hai thành viên trở lên.
Theo đó, khi các chủ thể đặt tên viết tắt công ty thì sẽ bắt buộc phải có tên loại hình doanh nghiệp như đối với tên tiếng Việt.
Thứ năm: Khi đặt tên công ty cần lưu ý các điều sau:
– Các chủ thể không được đặt tên trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng ký, trừ trường hợp doanh nghiệp đã đăng ký đó đã giải thể hoặc đã có quyết định có hiệu lực của Tòa án tuyên bố doanh nghiệp bị phá sản theo đúng quy định của pháp luật.
– Các chủ thể không được sử dụng tên cơ quan Nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tên của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp… để có thể làm toàn bộ hoặc một phần tên riêng của doanh nghiệp, trừ trường hợp khi các chủ thể đó có sự chấp thuận của cơ quan, đơn vị hoặc tổ chức đó.
– Các chủ thể không được sử dụng từ ngữ, ký hiệu mà các từ ngữ hay các ký hiệu đó vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc.