Công nghệ thông tin hiện nay là một trong những ngành rất phát triển và mở rộng thị trường. Trên cơ sở tạo điều kiện thuận lợi, thúc đẩy ngành nghề phát triển, Nhà nước ta có những chính sách riêng ưu đãi về thuế đối với ngành này.
Mục lục bài viết
1. Các ưu đãi về thuế đối với ngành công nghệ thông tin:
(1) Được hưởng thuế suất ưu đãi 10%:
Theo quy định hiện nay, đối với doanh nghiệp thông thường thì thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ là 20%. Tuy nhiên, căn cứ khoản 1 Điều 19 Thông tư số
– Tổ chức, doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư mới trong lĩnh vực công nghệ thông tin tại khu công nghệ thông tin tập trung.
– Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại: Khu công nghệ cao kể cả khu công nghệ thông tin tập trung được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
– Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới thuộc các lĩnh vực: Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; ứng dụng công nghệ cao thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển theo quy định Luật Công nghệ cao; ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao,…
– Doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo quy định Luật Công nghệ cao:
+ Doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo quy định Luật Công nghệ cao được hưởng ưu đãi về thuế suất kể từ năm được cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
+ Doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập từ hoạt động công nghệ cao, ứng dụng công nghệ cao và các khoản thu nhập có liên quan trực tiếp từ hoạt động công nghệ cao, ứng dụng công nghệ cao do đáp ứng điều kiện về lĩnh vực ưu đãi đầu tư…
Như vậy, đối với doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư mới trong lĩnh vực công nghệ thông tin thì được hưởng thuế suất ưu đãi với mức 10%.
(2) Được hưởng chính sách miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp:
Căn cứ khoản 2 Điều 22 Nghị định số 154/2013/NĐ-CP quy định như sau:
Đối với tổ chức, doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư mới trong lĩnh vực công nghệ thông tin tại khu công nghệ thông tin tập trung được hưởng các hỗ trợ, ưu đãi gồm:
– Mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp: áp dụng mức là 10% trong vòng 15 năm.
+ Được hưởng miễn thuế 04 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 09 năm tiếp theo đối với thu nhập doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại khu công nghệ thông tin tập trung.
+ Thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi có thể kéo dài nhưng tổng thời gian áp dụng thuế suất 10% không quá 30 năm: áp dụng đối với doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư thuộc lĩnh vực công nghệ thông tin có quy mô lớn cần đặc biệt thu hút đầu tư.
– Đối với hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định và phục vụ sản xuất sản phẩm, dịch vụ công nghệ thông tin của doanh nghiệp được miễn thuế nhập khẩu như:
+ Thiết bị, máy móc.
+ Linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng, gá lắp, khuôn mẫu, phụ kiện đi kèm để lắp ráp đồng bộ với thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng.
+ Phương tiện vận tải chuyên dùng trong dây chuyền công nghệ trong nước chưa sản xuất được; phương tiện vận chuyển đưa đón công nhân gồm xe ô tô từ 24 chỗ ngồi trở lên và phương tiện thủy.
+ Nguyên liệu, vật tư trong nước chưa sản xuất được dùng để chế tạo thiết bị, máy móc nằm trong dây chuyền công nghệ hoặc để chế tạo linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng, gá lắp, khuôn mẫu, phụ kiện đi kèm để lắp ráp đồng bộ với thiết bị, máy móc.
+ Vật tư xây dựng trong nước chưa sản xuất được.
– Đối với các sản phẩm và dịch vụ công nghệ thông tin sẽ được hưởng ưu đãi về thuế xuất khẩu theo quy định.
– Sẽ được tạo điều kiện thuận lợi về thủ tục hải quan trong quá trình xuất nhập khẩu máy móc thiết bị và sản phẩm, dịch vụ công nghệ thông tin.
– Sẽ được hưởng ưu đãi về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước, Quỹ phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia và các tổ chức tín dụng khác theo quy định của pháp luật.
– Ngoài ra cũng sẽ được hưởng các chính sách khác theo quy định của Nhà nước.
2. Điều kiện để doanh nghiệp về công nghệ thông tin được hưởng các ưu đãi thuế:
Thứ nhất, doanh nghiệp phải được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
Thứ hai, doanh thu hàng năm từ hoạt động sản xuất, kinh doanh các sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học và công nghệ đạt tỷ lệ tối thiểu 30% trên tổng doanh thu hàng năm của doanh nghiệp, cụ thể như sau:
+ Doanh thu hàng năm từ hoạt động sản xuất, kinh doanh các sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học và công nghệ: được hiểu là doanh thu của toàn bộ các sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học công nghệ.
+ Tổng doanh thu hàng năm của doanh nghiệp: chính là toàn bộ doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, doanh thu từ hoạt động tài chính và thu nhập khác của doanh nghiệp.
Thứ ba, doanh thu được tạo ra từ dịch vụ có ứng dụng kết quả khoa học và công nghệ trong lĩnh vực công nghệ thông tin là doanh thu từ dịch vụ mới, không bao gồm các dịch vụ đã có trên thị trường.
Thứ tư, doanh nghiệp phải hạch toán riêng thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh các sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học và công nghệ trong kỳ để được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
Nếu như doanh nghiệp không hạch toán riêng được: thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh các sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học và công nghệ được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp thực hiện phân bổ theo quy định.
3. Thời gian hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp công nghệ thông tin:
– Thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với doanh nghiệp khoa học và công nghệ được tính liên tục kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
Nếu như không có thu nhập chịu thuế trong 03 năm đầu tính từ năm đầu tiên được cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ: khi đó năm đầu tiên tính thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư.
– Nếu doanh nghiệp khoa học và công nghệ đã hoặc đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo điều kiện ưu đãi khác, khi đó được cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ: thời gian miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo điều kiện doanh nghiệp khoa học và công nghệ được xác định bằng thời gian miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng cho doanh nghiệp khoa học và công nghệ trừ đi thời gian miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp đã hưởng theo điều kiện ưu đãi khác.
– Nếu năm nào doanh nghiệp khoa học và công nghệ không đáp ứng điều kiện về doanh thu của các sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học và công nghệ đạt tỷ lệ tối thiểu 30% trên tổng doanh thu năm của doanh nghiệp trong thời gian đang được ưu đãi miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp: năm đó doanh nghiệp khoa học và công nghệ không được hưởng ưu đãi và được tính trừ vào thời gian được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
Văn bản hợp nhất số 32/VBHN-VPQH Luật công nghệ cao.
Nghị định số 154/2013/NĐ-CP quy định về khu công nghệ thông tin tập trung.
Nghị định số 13/2019/NĐ-CP về doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
Thông tư số 03/2021/TT-BTC hướng dẫn về miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp khoa học và công nghệ quy định tại nghị định số 13/2019/NĐ-CP ngày 01/02/2019 của chính phủ về doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
Thông tư số 78/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành nghị định số
THAM KHẢO THÊM: