Các trường hợp viên chức hoàn thành tập sự không được tuyển dụng. Điều kiện tuyển dụng viên chức sau khi kết thúc tập sự.
“Chế độ tập sự” là các quy định liên quan đến quá trình người được tuyển dụng vào viên chức làm quen với môi trường công tác và tập làm những công việc của vị trí việc làm gắn với chức danh nghề sẽ được bổ nhiệm quy định trong hợp đồng làm việc. Tuy nhiên không phải trường hợp nào sau khi hoàn thành tập sự cũng sẽ được tuyển dụng. Dưới đây sẽ nêu ra các trường hợp không được tuyển dụng.
Mục lục bài viết
1. Tiêu chuẩn, hình thức tuyển dụng
Viên chức là người được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, trong đó có những trường hợp được xem xét đặc cách vào viên chức.
Tuyển dụng viên chức là việc lựa chọn người có phẩm chất, trình độ và năng lực đáp ứng nhu cầu công việc, vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và quỹ tiền lương của đơn vị sự nghiệp công lập.
Theo đó, để được đăng ký dự tuyển viên chức phải đáp ứng các điều kiện nêu tại điều 22
Hiện nay, theo quy định tại điều 23 Luật Viên chức, viên chức được tuyển dụng thông qua thi tuyển hoặc xét tuyển. Và việc tuyển dụng theo hình thức nào sẽ do người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quyết định (theo điều 5
– Thi tuyển viên chức: Thực hiện theo 2 vòng với vòng 1 là thi trắc nghiệm trên máy nội dung kiến thức chung, ngoại ngữ và tin học; vòng 2 là thi môn nghiệp vụ chuyên ngành về kiến thức, năng lực, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ gắn với yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển dụng.
– Xét tuyển viên chức: Cũng thực hiện theo 2 vòng. Trong đó, vòng 1 là kiểm tra điều kiện, tiêu chuẩn trong phiếu đăng ký dự tuyển theo yêu cầu của vị trí việc làm; vòng 2 là phỏng vấn hoặc thực hành để kiểm tra năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ…
Ngoài hai hình thức trên, tại khoản 7, điều 2 Nghị định 161/2018/NĐ-CP, căn cứ vào điều kiện đăng ký dự tuyển viên chức và theo yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển dụng, người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng còn có thể xem xét tiếp nhận đặc biệt một số trường hợp cụ thể.
Như vậy, có thể thấy, hiện nay có 3 hình thức tuyển dụng viên chức là thi tuyển, xét tuyển và trường hợp đặc biệt được tiếp nhận.
2. Thời gian tập sự của viên chức
Người trúng tuyển viên chức phải thực hiện chế độ tập sự để làm quen với môi trường công tác, tập làm những công việc của vị trí việc làm được tuyển dụng, trừ trường hợp đã có từ đủ 12 tháng trở lên thực hiện chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm được tuyển dụng.
Thời gian tập sự từ 03 – 12 tháng và phải được quy định trong hợp đồng làm việc (khoản 2 Điều 27 Luật viên chức năm 2010).
Theo đó, các Bộ quản lý chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành phối hợp với Bộ Nội vụ quy định về thời gian tập sự theo chức danh nghề nghiệp của từng ngành, từng lĩnh vực cụ thể.
3. Khi nào viên chức tập sự không được tuyển dụng?
Cũng giống công chức, không phải mọi viên chức trúng tuyển, trải qua thời gian tập sự là hiển nhiên được ký hợp đồng làm việc với đơn vị sự nghiệp công lập. Theo quy định tại khoản 1 Điều 27 Luật Viên chức năm 2010, người trúng tuyển viên chức phải thực hiện chế độ tập sự với thời gian từ 3 – 12 tháng để làm quen với công việc của vị trí công việc tuyển dụng.
Như vậy, có thể thấy, không phải bắt buộc mọi trường hợp trúng tuyển viên chức đều phải thực hiện chế độ tập sự trong thời gian từ 3 – 12 tháng (theo khoản 2, điều 27 Luật Viên chức).
Tuy nhiên, cũng tại quy định này, trường hợp đã có thời gian từ đủ 12 tháng trở lên thực hiện chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm được tuyển dụng thì không phải tập sự. Để hướng dẫn cụ thể hơn về quy định này, điều 10 Thông tư 15/2012/TT-BNV có nêu rõ các điều kiện để người trúng tuyển viên chức được miễn tập sự: Đã có thời gian công tác đóng BHXH bắt buộc trong ngành, lĩnh vực cần tuyển từ đủ 12 tháng trở lên; Trong thời gian công tác có đóng BHXH bắt buộc từ đủ 12 tháng trở lên đã làm công việc chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm được tuyển dụng.
Theo điều 23 Nghị định 29/2012/NĐ-CP, khi hết thời gian tập sự, người tập sự phải báo cáo kết quả bằng văn bản theo các nội dung: Nắm vững quy định của Luật Viên chức về quyền, nghĩa vụ của viên chức, những việc viên chức không được làm; Nắm vững cơ cấu, tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi công tác; nội quy, quy chế làm việc của nơi làm việc cũng như chức trách, nhiệm vụ của vị trí việc làm được tuyển dụng; Tập giải quyết, thực hiện công việc của vị trí việc làm được tuyển dụng…
Nếu người tập sự đạt yêu cầu thì người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quyết định hoặc làm văn bản đề nghị cấp có thẩm quyền quản lý viên chức ra
Theo đó, hiện nay, Luật Viên chức đang có hiệu lực không hề đề cập đến kết quả sau khi thực hiện báo cáo tập sự. Nhưng khi sửa đổi, nhằm đồng bộ hóa các quy định cũng như dễ dàng cho đơn vị sự nghiệp công lập áp dụng pháp luật, quy định này đã được chính thức Luật hóa. Ngoài ra, theo điều 24 Nghị định 29, còn một trường hợp người tập sự bị chấm dứt hợp đồng làm việc là khi người này bị xử lý kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.
Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập đánh giá phẩm chất, đạo đức và kết quả công việc của người tập sự. Nếu người tập sự đạt yêu cầu sau thời gian tập sự thì quyết định hoặc làm văn bản đề nghị cấp có thẩm quyền quản lý viên chức ra quyết định bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp.
Song, viên chức tập sự không được tuyển dụng nếu thuộc một trong 02 trường hợp quy định tại Điều 24 Nghị định 29/2012/NĐ-CP:
– Người tập sự bị chấm dứt hợp đồng làm việc khi không đạt yêu cầu sau thời gian tập sự;
– Người tập sự bị xử lý kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.
Đồng thời, quy định viên chức tập không đạt yêu cầu sau thời gian tập sự sẽ bị đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc cũng đã được luật hóa tại điểm e khoản 5 Điều 29 Luật Viên chức 2012 sửa đổi bổ sung năm 2019.
4. Chế độ, chính sách đối với người tập sự
4.1. Trong thời gian tập sự, người tập sự được hưởng 85% mức lương của chức danh nghề nghiệp tương ứng với vị trí việc làm tuyển dụng. Trường hợp người tập sự có trình độ thạc sĩ hoặc tiến sĩ và chuyên ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm tuyển dụng thì người tập sự có trình độ thạc sĩ được hưởng 85% mức lương bậc 2, người tập sự có trình độ tiến sĩ được hưởng 85% mức lương bậc 3 của chức danh nghề nghiệp tương ứng với vị trí việc làm tuyển dụng. Các khoản phụ cấp được hưởng theo quy định của pháp luật.
4.2. Người tập sự được hưởng 100% mức lương và phụ cấp của chức danh nghề nghiệp tương ứng với vị trí việc làm tuyển dụng trong các trường hợp sau:
a) Làm việc ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc ít người, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn;
b) Làm việc trong các ngành, nghề độc hại, nguy hiểm;
c) Hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ phục vụ có thời hạn trong lực lượng công an nhân dân, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, người làm công tác cơ yếu chuyển ngành, đội viên thanh niên xung phong, đội viên trí thức trẻ tình nguyện tham gia phát triển nông thôn, miền núi từ đủ 24 tháng trở lên đã hoàn thành nhiệm vụ.
4.3. Thời gian tập sự không được tính vào thời gian xét nâng bậc lương.
4.4. Trong thời gian hướng dẫn tập sự, người hướng dẫn tập sự được hưởng hệ số phụ cấp trách nhiệm bằng 0,3 mức lương tối thiểu hiện hành.
4.5. Người hướng dẫn tập sự và người tập sự còn được hưởng các chế độ tiền thưởng và phúc lợi khác (nếu có) theo quy định của Nhà nước và quy chế của đơn vị sự nghiệp công lập.
Khoản 11 Điều 2 Nghị định 161/2018 bổ sung Điều 20 Nghị định 29/2012 về vấn đề miễn chế độ tập sự đối với viên chức như sau:
“11. … bổ sung khoản 5 Điều 20 như sau:
“Điều 20. Chế độ tập sự đối với viên chức…
5. Không thực hiện chế độ tập sự đối với các trường hợp đã có thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo đúng quy định của pháp luật, được bố trí làm việc theo đúng ngành, nghề đào tạo hoặc theo đúng chuyên môn nghiệp vụ trước đây đã đảm nhiệm mà thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc (nếu đứt quãng thì được cộng dồn) bằng hoặc lớn hơn thời gian tập sự quy định tại khoản 2 Điều này.”
Và Khoản 1 Điều 10 Thông tư 15/2015/TT-BNV về trường hợp được miễn thực hiện chế độ tập sự đã cụ thể hóa về điều kiện được miễn tập sự như sau:
“1. Người trúng tuyển viên chức được miễn thực hiện chế độ tập sự khi có đủ các điều kiện sau:
a) Đã có thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trong ngành, lĩnh vực cần tuyển từ đủ 12 tháng trở lên;
b) Trong thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này đã làm những công việc chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm được tuyển dụng.
2. Người được tuyển dụng đã có thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, nếu không có đủ các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều này thì phải thực hiện chế độ tập sự.”
Kết luận: Có 02 trường hợp sau khi hoàn thành thời gian tập sự, viên chức có thể không được tuyển dụng, nếu thuộc trường hợp bị chấm dứt hợp đồng làm việc khi không đạt yêu cầu sau thời gian tập sự; hoặc bị xử lý kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.