Các trường hợp Nhà nước được thu hồi đất nông nghiệp? Mức giá đền bù thu hồi đất nông nghiệp là bao nhiêu? Mức bồi thường thu hồi đất nông nghiệp?
Nhà nước được quyền thu hồi đất của người sử dụng đất trong những trường hợp nào? Cách tính tiền bồi thường thu hồi đất nông nghiệp như thế nào?
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
Căn cứ pháp lý:
–
–
Mục lục bài viết
- 1 1. Các trường hợp Nhà nước được thu hồi đất nông nghiệp:
- 1.1 1.1. Thu hồi đất vì mục đích an ninh quốc phòng:
- 1.2 1.2. Phát triển kinh tế – xã hội, hoặc vì lợi ích quốc gia công cộng:
- 1.3 1.3. Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai:
- 1.4 1.4. Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người bao gồm:
- 2 2. Thẩm quyền thu hồi đất nông nghiệp:
- 3 3. Mức bồi thường thu hồi đất nông nghiệp:
1. Các trường hợp Nhà nước được thu hồi đất nông nghiệp:
Không phải trường hợp nào Nhà nước cũng được quyền thu hồi đất của người dân. Pháp luật quy định những trường hợp Nhà nước có quyền thu hồi đất (bao gồm cả đất nông nghiệp) của người dân như sau:
1.1. Thu hồi đất vì mục đích an ninh quốc phòng:
– Căn cứ tại Điều 61 Nhà nước được thu hồi đất vì mục đích an ninh quốc phòng trong những trường hợp sau:
+ Làm nơi đóng quân, trụ sở làm việc;
+ Xây dựng căn cứ quân sự;
+ Xây dựng công trình phòng thủ quốc gia, trận địa và công trình đặc biệt về quốc phòng, an ninh;
+ Xây dựng ga, cảng quân sự;
+ Xây dựng công trình công nghiệp, khoa học và công nghệ, văn hóa, thể thao phục vụ trực tiếp cho quốc phòng, an ninh;
+ Xây dựng kho tàng của lực lượng vũ trang nhân dân;
+ Làm trường bắn, thao trường, bãi thử vũ khí, bãi hủy vũ khí;
+ Xây dựng cơ sở đào tạo, trung tâm huấn luyện, bệnh viện, nhà an dưỡng của lực lượng vũ trang nhân dân;
+ Xây dựng nhà công vụ của lực lượng vũ trang nhân dân;
+ Xây dựng cơ sở giam giữ, cơ sở giáo dục do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý.
1.2. Phát triển kinh tế – xã hội, hoặc vì lợi ích quốc gia công cộng:
– Tại Điều 62 luật đất đai 2013 quy định rõ về việc Nhà nước được thu hồi đất để phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
– Tại Điều 61 và Điều 62 luật đất đai 2013 quy định về những trường hợp nhà nước được thu hồi đất vì mục đích an ninh quốc phòng và thu hồi đất để phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích Quốc gia, công cộng; như việc thu hồi đất để làm căn cứ quân sự, xây dựng công trình phòng thủ của nguyên thủ quốc gia, xây dựng công trình đặc biệt về quốc phòng, an ninh,… hay thu hồi đất để thực hiện các dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư, thực hiện các dự án do Thủ tướng Chính phủ chấp thuận,..Những trường hợp thu hồi vì mục đích chung như vậy cần phải tuân thủ những căn cứ được quy định tại Điều 63 Luật đất đai năm 2013.
Tất nhiên khi thu hồi đất của người đang sử dụng đất cần phải nhận thức sâu sắc rằng việc thu hồi đất đang có người sử dụng nhưng không có lỗi của họ mà là để phục vụ cho lợi ích của Nhà nước, của xã hội. Hơn nữa khi bị thu hồi đất, người sử dụng đất phải gánh chịu những thiệt thòi, bị ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống (mất nơi sống, mất nghề nghiệp,…). Chính vì thế để đảm bảo quyền lợi cho người sử dụng đất, giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa Nhà nước và người sử dụng đất, Nhà nước cần có cơ chế bồi thường hợp lý cho người sử dụng đất. Chỉ thu hồi đất trong những trường hợp thật sự cần thiết và cần phải có cơ chế kiểm soát chặt chẽ về quy trình, thủ tục của việc thu hồi đất.
1.3. Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai:
Trong thực tiễn sử dụng đất, vi phạm pháp luật đất đai là hiện tượng phổ biến xảy ra với sự đa dạng và phức tạp về tính chất. Những vi phạm này có thể xảy ra từ hai phía chủ thể, đó là người sử dụng đất và cơ quan nhà nước quản lý đất đai:
+ Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm;
+ Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất;
+ Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền;
+ Đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của Luật này mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho;
+ Đất được Nhà nước giao để quản lý mà để bị lấn, chiếm;
+ Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm;
+ Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không chấp hành;
+ Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục; đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn 18 tháng liên tục; đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn 24 tháng liên tục;
+ Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa phải đưa đất vào sử dụng; trường hợp không đưa đất vào sử dụng thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng 24 tháng và phải nộp cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian chậm tiến độ thực hiện dự án trong thời gian này; hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp do bất khả kháng.
– Việc thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai phải căn cứ vào văn bản, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định hành vi vi phạm pháp luật về đất đai.
– Những hành vi vi phạm pháp luật đất đai xảy ra, cho dù ai là người thực hiện đều có thể bị dẫn đến hậu quả pháp lý là Nhà nước thu hồi đất, đó là hình thức xử lí đối với hành vi vi phạm. Trong những trường hợp thu hồi đất như vậy, chúng ta không bàn đến vấn đề bồi thường.
1.4. Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người bao gồm:
Căn cứ theo Điều 65 Luật đất 2013 quy định về những trường hợp thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người bao gồm:
+Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất; người sử dụng đất thuê của Nhà nước trả tiền thuê đất hàng năm bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất;
+ Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế;
+ Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất;
+ Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn nhưng không được gia hạn;
+ Đất ở trong khu vực bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con người;
+ Đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người.
2. Thẩm quyền thu hồi đất nông nghiệp:
Căn cứ tại Điều 66 Luật đất đai 2013 quy định về thẩm quyền thu hồi đất trong những trường hợp sau:
– Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
+ Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
+ Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
– Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
+ Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;
+ Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng làì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện thì ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất
3. Mức bồi thường thu hồi đất nông nghiệp:
3.1. Các hình thức đền bù khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp:
Căn cứ theo Điều 74 Luật đất đai 2013 quy định về Nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi:
– Đền bù bằng việc giao đất mới có cùng mục đích sử dụng đất với loại đất bị thu hồi
– Trường hợp không có đất để đền bù thì đền bù bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân Tỉnh ra quyết định tại thời điểm ra quyết định thu hồi đất.
Như vậy , cá nhân, hộ gia đình sản xuất đất nông nghiệp khi Nhà nước có quyết định thu hồi đất sẽ được đền bù bằng đất có cùng mục đích sử dụng hoặc đền bù bằng tiền theo giá đất cụ thể quy định tại bảng giá đất của từng địa phương tại thời điểm có quyết định thu hồi
3.2. Các khoản hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp:
Khi bị Nhà nước thu hồi đất, thiệt hại xảy ra là khó tránh khỏi. Chính vì thế cho nên với tư cách đại diện chủ sở hữu đối với đất đai, Nhà nước phải có trách nhiệm bù đắp những thiệt hại cho người sử dụng đất, phạm vi của bồi thường đó là:bồi thường về tiền, bồi thường về đất và bồi thường tài sản trên đất, được nhận các hỗ trợ khác ( Khoản 2 Điều 38 Luật đất đai 2013) như:
– Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất
– Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm
– Các khoản hỗ trợ khác: các khoản hỗ trợ này sẽ do Chủ tịch ủy ban nhân dân Tỉnh quyết định dựa trên tình hình thực tế của từng địa phương.
3.3. Tính giá bồi thường thu hồi đất:
Căn cứ điểm đ khoản 4 Điều 114 Luật Đất đai 2013, khoản 5 Điều 4 Nghị định 44/2014/NĐ-CP quy định về giá đất và khoản 4 Điều 3 Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành luật đất đai, ta tính tiền bồi thường thu hồi đất nông nghiệp như sau:
– Bước 1: Tính giá trị của thửa đất
Giá trị của thửa đất cần định giá (01m2) = Giá đất trong bảng giá đất * hệ số điều chỉnh giá đất (hệ số K)
trong đó:
+Hệ số điều chỉnh giá đất khi tính tiền bồi thường do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định nhưng sẽ quyết định tại thời điểm Nhà nước quyết định thu hồi
+ Giá đất trong bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành và áp dụng trong thời gian 5 năm.
– Bước 2: Tính tiền đền bù đất
Tiền đền bù đất = Diện tích đất bị thu hồi (m2) x Giá đền bù (VNĐ/m2).