Hiện nay, để đảm bảo việc tham gia giao thông đúng cách, tránh những tai nạn đáng có xảy ra nên đã có quy định khắt khe hơn đối với việc tham gia giao thông. Vậy các trường hợp tước giấy phép lái xe vĩnh viễn hiện nay bao gồm trường hợp nào?
Mục lục bài viết
1. Các trường hợp tước giấy phép lái xe vĩnh viễn hiện nay:
Theo quy định hiện nay tước giấy phép lái xe đó là hình thức để xử phạt hành chính tước quyền sử dụng giấy phép lái xe trong một thời hạn nhất định được áp dụng đối với cá nhân, tổ chức vi phạm khi tham gia giao thông nghiêm trọng.
Có thể nói thì việc tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn đó là những hình thức để xử phạt được áp dụng đối với cá nhân, tổ chứccó hành vi vi phạm nghiêm trọng các hoạt động được ghi trong giấy phép, chứng chỉ hành nghề. Trong thời gian bị tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, cá nhân, tổ chức sẽ không được tiến hành các hoạt động ghi trong giấy phép, chứng chỉ hành nghề.
Tuy nhiên, hiện nay chưa có bất cứ văn bản quy phạm pháp luật nào về lĩnh vực giao thông có quy định về hành vi tham gia giao thông sẽ bị tước giấy phép lái xe vĩnh viễn. Nhưng căn cứ theo quy định tại Khoản 11 Điều 5
2. Thời hạn tước tước giấy phép lái xe hiện nay:
– Tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 1-3 tháng đối với những hành vi sau đây:
+ Người nào có hành vi vượt đèn đỏ, đèn vàng.
+ Người không chấp hành đối với hiệu lệnh của cảnh sát giao thông.
+ Người điều khiển xe chạy quá tốc độ từ 20-35 km/h.
+ Người có hành vi đi vào đường cấm, đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “cấm đi ngược chiều”.
+ Người khi tham gia giao thông có vi phạm nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở.
+ Người khi tham gia giao thông không nhường đường hoặc có hành vi gây cản trở xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ.
+ Người khi tham gia giao thông không tuân thủ về các quy định về dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc.
– Tước quyền sử dụng giấy phép lái xe 2-4 tháng đối với những trường hợp sau:
+ Người khi tham gia giao thông đã gây tai nạn giao thông cho người khác mà không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn sau khi gây tai nạn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu đối với người bị nạn.
+ Người khi tham gia giao thông đã điều khiển xe ô tô chạy quá tốc độ trên 35 km.
+ Người điều khiển phương tiện thực hiện việc đón, trả khách trên đường cao tốc.
– Tước quyền sử dụng giấy phép lái xe 3-5 tháng đối với những trường hợp sau:
+ Người khi tham gia giao thông vi phạm về nồng độ cồn vượt quá 50-80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25-0,4 miligam/1 lít khí thở.
– Tước quyền sử dụng giấy phép lái xe 5-7 tháng đối với những trường hợp sau:
+ Người khi tham gia giao thông không chấp hành đối với yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn, chất ma tuý của người thi hành công vụ.
+ Người khi tham gia giao thông thực hiện việc lùi xe, chạy ngược chiều trên cao tốc
– Tước quyền sử dụng giấy phép lái xe 10-12 tháng đối với những trường hợp sau:
+ Người khi tham gia giao thông có hành vi điều khiển xe đi ngược chiều trên đường cao tốc, lùi xe trên đường cao tốc; trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;
+ Người khi tham gia giao thông gây tai nạn giao thông mà không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, có hành vi bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền; không tham gia cấp cứu người bị nạn;
– Tước quyền sử dụng giấy phép lái xe 16-18 tháng đối với những trường hợp sau:
Người khi tham gia giao thông điều khiển xe trên đường mà trong máu ;hoặc hơi thở có của người đó có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu; hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.
– Tước quyền sử dụng giấy phép lái xe 22-24 tháng đối với những trường hợp sau:
+ Người khi tham gia giao thông thực hiện điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu; hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;
+ Người khi tham gia giao thông đã không chấp hành đối với yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ;
+ Điều khiển xe trên đường mà trong cơ thể của người điều khiển có chất ma túy;
+ Người khi tham gia giao thông không chấp hành yêu cầu kiểm tra về chất ma túy của người thi hành công vụ.
3. Bị giữ bằng lái xe nhưng vẫn tiếp tục lưu thông bị bắt thì xử phạt như thế nào?
Chào Luật sư, tôi năm nay 23 tuổi. Lần trước về quê, tôi có tụ tập bạn bè đi nhậu. Sau khi nhậu say vì không có ai điều khiển xe ô tô của tôi về hộ. Nên tôi đã tự lái xe về. Đi được một đoạn đường thì tôi bị công an yêu cầu dừng xe và kiểm tra về nồng độ cồn. Sau khi thổi nồng độ cồn thì xác định trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu. Do đó, tôi đã bị lập biên bản và bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe 22-24 tháng. Như vậy, đối với trường hợp của tôi trong thời gian tôi bị giữu bằng lái xe, nêu tôi vẫn tiếp tục lưu thông thì tôi có bị xử phạt gì không ạ? Nếu bị xử phạt thì mức phạt như thế nào?
Đối với trường hợp bị công giữ bằng lái xe hay còn gọi là bị tước quyền sử dụng giấy phép có thời hạn được hiểu là một hình thức xử phạt được áp dụng đối với cá nhân, tổ chức vi phạm nghiêm trọng các hoạt động tham gia giao thông.
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 25
Do đó, nếu như trường hợp bạn bị tước giấy phép lái xe trong một khoảng thời gian nhất định, có nghĩa là người vi phạm sẽ không được quyền lái các loại xe tương tự trong khoản thời gian bị tước đó.
Căn cứ theo quy định tại Khoản 4 Điều 81 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sủa đổi bổ sung Nghị định 123/2021/NĐ-CP, nếu như trong thời gian bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe, nếu trường hợp cá nhân, tổ chức vẫn thực hiện việc lưu thông ngoài đường, gặp cảnh sát giao thông bị bắt thì vẫn sẽ bị xử phạt như hành vi không có giấy phép lái xe. Cụ thể mức phạt hành vi không có giấy phép lái xe như sau:
Trường hợp đối với xe máy mức xử phạt như sau:
– Phạt tiền từ 1 triệu đồng đến 2 triệu đồng đối với trường hợp điều khiển xe mô tô hai bánh mà có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô nếu không có giấy phép lái xe.
– Phạt tiền từ 4 triệu đồng đến 5 triệu đồng đối với trường hợp điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên, xe mô tô ba bánh không có giấy phép lái xe.
Trường hợp đối với xe ô tô mức xử phạt như sau:
Theo quy định tại Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP, Phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 12 triệu đồng đối với trường hợp người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không có giấy phép lái xe.
– Ngoài việc bị phạt tiền, thì cá nhân vi phạm còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung là bị tịch thu Giấy phép lái xe.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung Nghị định 123/2021/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt.