Trách nhiệm và các khoản bồi thường khi người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng? Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động phải có giấy tờ gì? Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động có được trả sổ bảo hiểm?
Khi tham gia mối quan hệ lao động tức là giao kết hợp đồng lao động với người sử dụng lao động thì có nhiều nguyên nhân mà người lao đông bắt buộc phải chấm dứt hợp đồng lao động. Do đó pháp luật cũng quy định quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động. Tuy nhiên không phải người lao động nào cũng nắm được quy định của pháp luật trường hợp nào được phép đơn phương chấm dứt hợp đồng lao đồng lao động.
Mục lục bài viết
- 1 1. Trường hợp người lao động được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động:
- 2 2. Quyền lợi của người lao động:
- 3 3. Nghĩa vụ của người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động trái luật:
- 4 4. Trách nhiệm của người lao động chấm dứt hợp đồng trái pháp luật:
- 5 5. Các khoản bồi thường khi người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng:
- 6 6. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động phải có giấy tờ gì?
- 7 7. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng có được trả sổ bảo hiểm không?
1. Trường hợp người lao động được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động:
Căn cứ Điều 35
– Trường hợp được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động ngay mà không cần báo trước:
+ Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận
+ Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn
+ Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;
+ Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
+ Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của bác sĩ
+ Đủ tuổi nghỉ hưu, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
+ Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực khi giao kết hợp đồng làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.
– Trường hợp được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước: ngoài các trường hợp trên thì người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động vì bất kỳ lý do gì nhưng phải tuân thủ thời gian báo trước như sau:
+ Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo
+ Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo
+ Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;
+ Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
2. Quyền lợi của người lao động:
– Người lao động sẽ được trả lương đầy đủ những ngày đi làm.
– Được chốt và trả sổ bảo hiểm theo thời hạn mà pháp luật quy định trong thời hạn 14 ngày và muộn nhất là 30 ngày.
– Được hưởng trợ cấp thôi việc đầy đủ.
3. Nghĩa vụ của người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động trái luật:
– Sẽ không được người sử dụng lao động trợ cấp thôi việc theo quy định pháp luật. Ngoài ra người lao động còn phải bồi thường cho người sử dụng lao động những ngày không báo trước tương ứng với số tiền lương những ngày đó.
– Sẽ phải bồi thường thêm nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động cho người sử dụng lao động. Trường hợp có hợp đồng đào tạo do hai bên thỏa thuận và kí kết và thỏa thuận còn phải bồi thường theo sự thỏa thuận của hai bên.
4. Trách nhiệm của người lao động chấm dứt hợp đồng trái pháp luật:
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi vào làm việc cho công ty đã được một thời gian nhưng vẫn chưa thấy công ty ký hợp đồng như đã giao hẹn trước lúc tôi mới vào làm. Công ty cũng đã đóng bảo hiểm cho tôi. Nay tôi muốn xin nghỉ việc thì liệu có phải làm đơn xin nghỉ việc không vì tôi không được ký hợp đồng bằng văn bản? Nếu tôi không viết đơn xin nghỉ việc mà tự ý nghỉ thì có làm sao không?
Luật sư tư vấn:
Căn cứ theo Điều 14 Bộ luật lao động 2019 về hình thức hợp đồng lao động.
Theo quy định trên của Bộ luật lao động 2019 thì hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản, trừ trường đối với công việc tạm thời có thời hạn dưới 01 tháng. Tuy nhiên trong trường hợp của bạn, vì công ty đã chủ động đóng bảo hiểm cho bạn được 1 tháng nên có thể suy luận rằng công việc mà bạn giao kết với công ty không phải là công việc tạm thời có thời hạn dưới 1 tháng.
Như vậy việc công ty bạn không giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản đối với công việc cố định có thời hạn trên 1 tháng thì công ty sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động.
Vì công ty không ký hợp đồng lao động bằng văn bản với bạn nên có thể xem đây là hợp đồng lao động không xác định thời hạn (vì không xác định được cụ thể thời hạn là bao lâu)
Còn trong quá trình bạn làm việc, công ty và bạn đều đã thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ khác của mình nên khi bạn muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, bạn cũng phải thực hiện nghĩa vụ báo trước cho bên sử dụng lao động.
Nếu bạn muốn nghỉ việc và tự ý nghỉ, không báo cho bên sử dụng lao động biết về việc này thì tức là bạn đã đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái phát luật. Khi đó nghĩa vụ của bạn được Bộ luật lao động 2019 quy định theo Điều 40 Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.
5. Các khoản bồi thường khi người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng:
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi làm việc tại công ty được 10 năm 06 tháng vì lý do công việc tôi được công ty bổ nhiệm làm hạt phó từ 12/2020 nhưng trong thời gian từ đó đến nay công ty điều động tôi đi lái máy công trình. Nên tôi đã làm đơn xin thôi việc kể từ ngày 11/04/2021. Đến ngày 15/05/2021 công ty đã gửi thông báo là tôi phải làm việc lại nếu không thì công ty sẽ chấm dứt hợp đồng với tôi và buộc tôi phải bồi thường các khoản theo đúng quy định của pháp luật. Ngoài những khoản trên công ty còn buộc tôi phải bồi thường một phần tiền thiệt hại do công ty bị chậm tiến độ (tôi không thuộc biên chế lái máy). Hợp đồng của tôi là hợp đồng không thời hạn. Vậy tôi xin được nhờ luật sư tư vấn cho tôi rằng công ty giải quyết như vậy có thỏa đán không. Xin cảm ơn ?
Luật sư tư vấn:
Căn cứ Điều 35 Bộ luật lao động 2019 quy định quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động. Hợp đồng lao động của bạn là hợp đồng lao động không xác định thời hạn, khi bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì bạn phải báo trước cho người sử dụng lao động ít nhất 45 ngày.
Nếu bạn vi phạm thời hạn báo trước thì theo quy định tại Điều 39 Bộ luật lao động, hành vi của bạn như trên là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.
Căn cứ Điều 40 Bộ luật lao động 2019 quy định nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật gồm:
– Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
– Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.
– Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật lao động 2019.
Nếu công ty điều động bạn đi lái máy công trình và bạn đồng ý thì việc bạn nghỉ việc gây thiệt hại cho công trình bạn có nghĩa vụ bồi thường thiệt hại này.
6. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động phải có giấy tờ gì?
Tóm tắt câu hỏi:
Thưa Luật sư, trường hợp em muốn hỏi là những giấy tờ nào để nộp cho người sử dụng lao động khi người lao động muốn chấm dứt HĐLĐ (người lao động bị viêm đường hô hấp không thể tiếp xúc với môi trường đang lao động trong thời gian dài) xin Quý Luật sư hướng dẫn, Cảm ơn Luật sư?
Luật sư tư vấn:
Căn cứ vào Điều 35 Bộ luật lao động 2019, đối với trường hợp này, như thông tin bạn đã cung cấp, bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động vì lý do người lao động bị viêm đường hô hấp không thể tiếp xúc với môi trường đang lao động trong thời gian dài thì bạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải tuân thủ thời gian báo trước như sau:
– Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
– Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
– Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;
Theo đó, nếu có căn cứ chứng minh điều kiện sức khỏe không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động thì bạn có thể tiến hành thực hiện thủ tục đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.
Thủ tục đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động:
+ Nộp đơn xin nghỉ việc cho người sử dụng lao động, đơn xin nghỉ việc bao gồm các nội dung sau: Họ và tên; Số chứng minh thư nhân dân; Bộ phận công tác; Ngày, tháng và năm xin nghỉ việc; lý do; bàn giao công việc.
+ Thực hiện nghĩa vụ báo trước trước khi nghỉ việc, cụ thể:
Khi thực hiện đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng luật, bạn sẽ được hưởng các chế độ bảo hiểm thất nghiệp, thanh toán tiền lương và trả sổ bảo hiểm xã hội.
7. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng có được trả sổ bảo hiểm không?
Tóm tắt câu hỏi:
Em chào anh chị. Em muốn hỏi là người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng có được trả sổ bảo hiểm không vì hiện nay em đã kí hợp đồng không thời hạn rồi. Nếu muốn lấy sổ bảo hiểm có phải đền bù gì cho bên sử dụng Lao động không?
Luật sư tư vấn:
Các trường hợp người lao động được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hiện nay quy định cụ thể tại Điều 35 Bộ luật lao động 2019.
Theo đó nếu bạn thực hiện đúng quy định tại Điều 35 nêu trên thì bạn thuộc trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng đúng pháp luật. Khi bạn thuộc trường hợp này thì bạn sẽ được hưởng trợ cấp thôi việc đồng thời theo quy định tại Điều 48, Bộ luật lao động 2019 thì người sử dụng lao động phải có những trách nhiệm sau khi hợp đồng lao động bị chấm dứt:
+ Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp đặc biệt có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày
+ Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động
+ Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.
Tuy nhiên, nếu trường hợp bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật (không đúng quy định tại Điều 35 Bộ luật lao động 2019) thì bạn sẽ phải thực hiện các nghĩa vụ theo quy định tại Điều 40 Bộ luật lao động 2019.