Các trường hợp nghỉ hưu trước tuổi mà vẫn hưởng nguyên lương? Nghỉ hưu trước tuổi bị trừ phần trăm lương thế nào? Trường hợp nào về hưu non mà không bị trừ % lương không?
Theo quy định hiện hành, một trong những chính sách của Nhà nước mà người lao động bắt buộc phải tham gia khi xác lập quan hệ lao động với người sử dụng lao động chính là bảo hiểm xã hội. Đây là chính sách có vai trò đặc biệt quan trọng bởi lẽ đây chính là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.
Trong những chế độ được hưởng khi tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động phải kể đến chế độ hưu trí, theo đó, khi người lao động đóng bảo hiểm xã hội trong một thời gian nhất định và đạt độ tuổi quy định sẽ được hưởng hưu trí. Bên cạnh đó, pháp luật cũng quy định rõ, trong một số trường hợp nhất định chưa đủ tuổi cũng được nghỉ hưu. Vậy, có những trường hợp nào người lao động nghỉ hưu trước tuổi mà vẫn được hưởng nguyên lương?
Mục lục bài viết
1. Đối tượng được áp dụng chế độ hưu trí
Theo quy định tại Điều 53 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014, người lao động được hưởng chế độ hưu trí khi thuộc các đối tượng là công dân Việt Nam tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc sau:
– Người làm việc theo
– Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
– Cán bộ, công chức, viên chức;
– Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
– Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
– Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;
– Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
– Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
– Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.
2. Điều kiện hưởng hưu trí theo quy định của pháp luật
Theo quy định tại Điều 54 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014, người lao động được hưởng chế độ hưu trí khi đáp ứng đồng thời các điều kiện cụ thể như sau:
Thứ nhất, điều kiện về thời gian tham gia đóng bảo hiểm xã hội, theo đó, người lao động khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên
Thứ hai, đảm bảo về điều kiện độ tuổi, cụ thể:
– Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi nếu là những lao động nằm trong trường hợp quy định tại Điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật bảo hiểm xã hội năm 2014
– Nam đủ 55 tuổi, nữ đủ 50 tuổi nếu thuộc trường hợp quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật bảo hiểm xã hội năm 2014, trừ trường hợp
3. Các trường hợp được về hưu trước tuổi mà không bị trừ phần trăm hưởng lương hưu
Trong một số trường hợp, pháp luật quy định người lao động có thể nghỉ hưu trước độ tuổi quy định mà không trừ phần trăm hưởng lương hưu, cụ thể như sau:
Trường hợp 1: Người lao động làm việc trong ngành nghề nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên.
– Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 có độ tuổi đối với nam từ đủ 55 tuổi đến đủ 60 tuổi, nữ từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên;
– Người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 đối với nam từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi, nữ từ đủ 45 tuổi đến đủ 50 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên;
Trường hợp 2: Người lao động làm việc khai thác than trong hầm lò
Theo quy định, người lao động được hưởng hưu trí nếu có từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên trong đó có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò
Trường hợp 3: Người lao động bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp
Trường hợp 4: Người lao động là nữ hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở cấp xã
Theo quy định, người lao động nữ đủ điều kiện nghỉ hưu trước tuổi nếu là người hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc mà có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và đủ 55 tuổi
Trường hợp 5: Người lao động nghỉ hưu trước tuổi theo trường hợp tinh giản biên chế
Thứ nhất, các trường hợp người lao động thuộc trường hợp tinh giản biên chế được quy định tại Điều 6 Nghị định 108/2014/NĐ-CP (Sửa đổi, bổ sung tại Điều 1 Nghị định 113/2018/NĐ-CP) như sau:
– Cán bộ, công chức, viên chức thuộc đối tượng tinh giản biên chế nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
+ Dôi dư do rà soát, sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự hay do cơ cấu lại cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm.
+ Chưa đạt trình độ đào tạo theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ quy định đối với vị trí việc làm đang đảm nhiệm, nhưng không có vị trí việc làm khác phù hợp để bố trí và không thể bố trí đào tạo lại để chuẩn hóa về chuyên môn, nghiệp vụ hoặc được cơ quan bố trí việc làm khác, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý
+ Có chuyên ngành đào tạo không phù hợp với vị trí việc làm hiện đang đảm nhiệm nên bị hạn chế về năng lực hoàn thành công việc được giao, nhưng không thể bố trí việc làm khác hoặc được cơ quan bố trí việc làm khác, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý
+ Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, cán bộ, công chức được phân loại, đánh giá xếp vào mức hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực hoặc có 01 năm hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực và 01 năm không hoàn thành nhiệm vụ nhưng không thể bố trí việc làm khác phù hợp hoặc không hoàn thành nhiệm vụ trong năm trước liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý.
+ Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, viên chức có 01 năm được phân loại đánh giá xếp vào mức hoàn thành nhiệm vụ và 01 năm không hoàn thành nhiệm vụ nhưng không thể bố trí việc làm khác phù hợp hoặc không hoàn thành nhiệm vụ trong năm trước liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý.
+ Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, mà trong từng năm đều có tổng số ngày nghỉ làm việc bằng hoặc cao hơn số ngày nghỉ tối đa do ốm đau theo quy định tại khoản 1 Điều 26 Luật bảo hiểm xã hội, có xác nhận của cơ sở khám chữa bệnh và của cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả trợ cấp ốm đau theo quy định hiện hành của pháp luật hoặc trong năm trước liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế có tổng số ngày nghỉ làm việc bằng hoặc cao hơn số ngày nghỉ tối đa do ốm đau theo quy định tại khoản 1 Điều 26 Luật bảo hiểm xã hội, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý.
+ Cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý thôi giữ chức vụ do sắp xếp tổ chức bộ máy theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý
– Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ dôi dư
– Viên chức, người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn tại các đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự dôi dư
– Chủ tịch công ty, thành viên Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng, kiểm soát viên của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu dôi dư do; Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng của các nông, lâm trường quốc doanh dôi dư do sắp xếp lại
– Những người là cán bộ, công chức được cơ quan có thẩm quyền cử tham gia quản lý hoặc đại diện theo ủy quyền đối với phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước mà dôi dư do cơ cấu lại doanh nghiệp đó
– Những người làm việc trong biên chế được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao cho các hội thuộc danh sách dôi dư.
Đối với trường hợp người lao động nghỉ tinh giản biên chế, về hưu trước tuổi không bị trừ phần trăm hưởng lương hưu trong hai trường hợp sau đây:
– Đối tượng tinh giản biên chế đủ 50 tuổi đến đủ 53 tuổi đối với nam, đủ 45 tuổi đến đủ 48 tuổi đối với nữ, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên, trong đó có đủ mười lăm năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ mười lăm năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên.
– Đối tượng tinh giản biên chế đủ 50 tuổi đến đủ 53 tuổi đối với nữ, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên.
4. Mức hưởng lương hưu khi về hưu trước tuổi theo quy định
Theo quy định tại Điều 56 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014, người lao động về hưu trước tuổi trong những trường hợp này được hưởng mức lương hưu hàng tháng như sau:
Thứ nhất, đối với lao động nghỉ hưu từ thời điểm trước ngày 1/1/2018: 15 năm đóng bảo hiểm xã hội của người lao động được tính tương ứng bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.
Thứ hai, trường hợp người lao động nghỉ hưu từ ngày 1/1/2018: Mức lương hưu hằng tháng của người lao động được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:
– Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;
– Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.
Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.
Thứ ba, trấn thì mức lương hưu hằng tháng được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội và mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội như sau: đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội. Từ đủ 16 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm đóng tính thêm 2%.
Lưu ý:
Mức lương hưu hằng tháng thấp nhất của người lao động bằng mức lương cơ sở, trừ trường hợp quy định tại điểm i khoản 1 Điều 2 và khoản 3 Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014.