Trong quá trình cho khách hàng vay sẽ có những trường hợp dẫn đến nhận định được khách hàng không có khả năng trả nợ về sau hoặc khách hàng vi phạm những nghĩa vụ vay trong hợp đồng vay, ngân hàng vẫn có quyền yêu cầu chấm dứt hợp đồng vay và thu hồi nợ nước hạn. Bài viết dưới đây sẽ làm rõ các trường hợp ngân hàng được thu hồi nợ trước thời hạn:
Mục lục bài viết
1. Các trường hợp ngân hàng được thu hồi nợ trước thời hạn:
Theo quy định tại Thông tư 39/2016/TT-NHNN, ngân hàng được quyền thu hồi nợ trước thời hạn trong các trường hợp có sự thỏa thuận rõ ràng trong hợp đồng tín dụng hoặc pháp luật có quy định. Theo đó, tổ chức tín dụng có quyền chấm dứt hợp đồng cho vay, thu hồi nợ trước hạn trong các trường hợp bao gồm:
– Phía bên tổ chức tín dụng phát hiện khách hàng cung cấp thông tin sai sự thật khi tiến hành vay như thông tin về nhân thân, tình hình tài chính, hoặc các thông tin thỏa thuận khác trong hợp đồng vay.
– Khách hàng vi phạm các quy định trong thỏa thuận cho vay, hợp đồng bảo đảm tiền vay.
– Bên bảo đảm vi phạm hợp đồng hoặc xảy ra các trường hợp cần phải xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ theo quy định tại hợp đồng bảo đảm.
– Theo quy định của pháp luật hoặc theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về việc Ngân hàng phải thu hồi trước hạn hoặc phát sinh sự kiện bất khả kháng.
– Theo các trường hợp khác trong thoả thuận hợp đồng tín dụng của Ngân hàng với khách hàng.
Như vậy, theo quy định trên thì ngân hàng chỉ được phép thu hồi nợ trước hạn khi thuộc những trường hợp được liệt kê ở trên. Ngoài ra thì ngân hàng không được phép thu hồi nợ trước hạn.
2. Trình tự thực hiện chấm dứt hợp đồng cho vay và thu hồi nợ trước hạn:
Việc chấm dứt hợp đồng cho vay và thu hồi nợ trước hạn sẽ phụ thuộc vào từng trường hợp cụ thể như dưới đây:
Thứ nhất, giữa ngân hàng và người vay thỏa thuận chấm dứt hợp đồng vay và thu hồi nợ trước hạn:
Bước 1: Hai bên cho vay và bên vay thỏa thuận với nhau về việc chấm dứt hợp đồng vay trước thời hạn.
Bước 2: Ra quyết định thanh lý hợp đồng vay.
Thứ hai, một trong các bên đơn phương chấm dứt hợp đồng vay để tiến hành thu hồi nợ trước hạn:
Khi một trong hai bên trong hợp đồng có nhu cầu chấm dứt hợp đồng trước hạn thì dựa vào những căn cứ và quy định pháp luật được nêu trong hợp đồng và các điều khoản để làm căn cứ chấm dứt hợp đồng trước thời hạn đã giao kết. Cụ thể có hướng xử lý như sau:
Một là, tiến hành gửi thông báo chấm dứt hợp đồng vay trước thời hạn theo nội dung hợp đồng đã giao kết với nhau.
Hai là, tiến hành đối chiếu thông tin cá nhân các bên, xác nhận việc thực hiện xong nghĩa vụ thanh toán của các bên.
Ba là, tiến hành thực hiện hoàn thành các nghĩa vụ liên quan:
Nếu như bên vay đơn phương yêu cầu chấm dứt hợp đồng vay trước hạn, thu hồi hạn trước nợ thì ngân hàng tính toán tiền gốc cũng như tiền lãi và bồi thường giá trị hợp đồng nếu có để yêu cầu bên vay thực hiện thanh toán quy định cụ thể trong biên bản thanh lý hợp đồng vay.
Khi bên vay thực hiện tất cả đầy đủ nghĩa vụ theo đúng yêu cầu như trong biên bản thanh lý hợp đồng vay thì biên bản thanh lý có hiệu lực kể từ ngày ký chấm dứt hợp đồng trước thời hạn.
3. Ngân hàng thu hồi nợ trước hạn có phải thông báo cho người vay?
Căn cứ khoản 1 Điều 21 Thông tư số 39/2016/TT-NHNN quy định khi ngân hàng muốn chấm dứt hợp đồng vay để thu hồi nợ trước hạn theo thỏa thuận thì phải thông báo cho người vay về việc chấm dứt hợp đồng cho vay, thu hồi nợ trước hạn đó.
Nội dung của thông báo phải nêu rõ được:
– Thông tin về thời gian ngày tháng năm lập biên bản.
– Thời điểm chấm dứt cho vay, thu hồi nợ trước hạn.
– Số dư nợ gốc bị thu hồi trước hạn.
– Thời hạn hoàn trả số dư nợ gốc bị thu hồi trước hạn.
– Thời điểm chuyển nợ quá hạn và lãi suất áp dụng đối với số dư nợ gốc bị thu hồi trước hạn.
Mẫu thông báo bạn đọc có thể tham khảo nội dung dưới đây:
NHCSXH tỉnh, TP ……… | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
| ….., ngày ……. tháng……. năm…… |
THÔNG BÁO CHẤM DỨT CHO VAY
Kính gửi: | Ông (bà)…… |
Ngày ………tháng ……….năm ……., giữa Chi nhánh/Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội và Ông (bà) đã ký
Hợp đồng tín dụng số ……../HĐ-TD, ngày ………./……../……
để ……….
Mức duyệt cho vay: ………đồng; Chi nhánh/Phòng giao dịch NHCSXH……… đã giải ngân số tiền ……… đồng
và dư nợ đến ngày……./……/…….là …….đồng.
Chi nhánh/Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội thông báo chấm dứt cho vay đối với Ông (bà) do đã vi phạm
cam kết trong Hợp đồng tín dụng số …….HĐ-TD, ngày ……/…../……,
theo biên bản kiểm tra ngày ……./……/……… kèm theo, cụ thể:
– ……….
– ……….
– ……….
Trong thời gian tối đa 03 tháng kể từ ngày thông báo, Ông (bà) ………
phải thực hiện trả nợ trước hạn, nếu ông (bà) không thực hiện trả nợ Chi nhánh/Phòng giao dịch NHCSXH chuyển nợ quá hạn số tiền nêu trên.
Chi nhánh/Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội thông báo để ông (bà) được biết./.
| GIÁM ĐỐC |
Ghi chú: Thông báo chấm dứt cho vay được lập thành 02 bản: 01 bản lưu tại NHCSXH, 01 bản gửi cho khách hàng vay vốn hoặc người được ủy quyền.
4. Người vay không trả nợ, ngân hàng khởi kiện như thế nào?
Trường hợp người vay không tiến hành trả nợ theo như thông báo của ngân hàng, ngân hàng có quyền tiến hành khởi kiện ra Tòa án để thu hồi lại số tiền đã cho vay theo trình tự như sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện gồm:
– Đơn khởi kiện.
–
– Giấy tờ tùy thân (gồm Chứng minh thư nhân dân hoặc Căn cước công dân) của người nộp hồ sơ.
– Các giấy tờ, tài liệu khác (nếu có).
Bước 2: Nộp hồ sơ:
Sau khi chuẩn bị hồ sơ gồm đầy đủ các giấy tờ trên, cá nhân nộp hồ sơ đến Tòa án nhân dân có thẩm quyền để giải quyết. Cụ thể:
Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự, vụ kiện tranh chấp về giao dịch dân sự sẽ thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện.
Đồng thời, căn cứ điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự quy định thẩm quyền theo lãnh thổ: Tòa án nhân dân nơi bị đơn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về giao dịch dân sự, hợp đồng dân sự.
Do đó, cơ quan có thẩm quyền giải quyết đơn khởi kiện đòi nợ là Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người vay tiền cư trú (nơi đăng ký thường trú hoặc nơi đăng ký tạm trú).
Hình thức nộp hồ sơ:
– Nộp trực tiếp tại Tòa.
– Gửi theo đường dịch vụ bưu chính đến Tòa án.
– Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử thông qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).
Bước 3: Tiếp nhận đơn và giải quyết:
– Trong thời gian 03 ngày làm việc, Tòa án sẽ phân công Thẩm phán xem xét đơn sau khi nhận được đơn khởi kiện.
– Sau khi xem xét đơn, Tòa án sẽ đưa ra quyết định:
+ Sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện.
+ Hoặc thụ lý vụ án.
+ Hoặc chuyển cho đơn vị khác.
+ Hoặc trả lại đơn khởi kiện.
Thời gian giải quyết là trong vòng 05 ngày tính từ ngày được phân công.
– Thẩm phán sẽ thông báo cho người khởi kiện đến nộp tiền tạm ứng án phí sau khi đơn khởi kiện được tiếp nhận, xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền.
– Sau đó, Thẩm phán sẽ ra thông báo về việc thụ lý vụ án trong thời hạn 03 ngày.
– Chánh án Tòa án quyết định phân công Thẩm phán giải quyết vụ án trong thời hạn 03 ngày làm việc, tính từ ngày thụ lý vụ án.
Bước 4: Chuẩn bị xét xử vụ án:
– Thời gian chuẩn bị xét xử vụ án là 04 tháng.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
Bộ luật dân sự năm 2015.
Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
Thông tư số 39/2016/TT-NHNN quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng.
THAM KHẢO THÊM: