Các trường hợp không phải nộp tiền thuế sử dụng đất phi nông nghiệp là những trường hợp nào? Những trường hợp có số tiền thuế sử dụng đất phi nông nghiệp quá thấp (dưới 50.000đ) có phải nộp không hay được miễn luôn?
Mục lục bài viết
1. Quy định về đất phi nông nghiệp:
Đất phi nông nghiệp là loại đất không được sử dụng cho mục đích nông nghiệp như: đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất lâm nghiệp, đất nông nghiệp, đất ở nông thôn, đất ở đô thị và các loại đất khác có mục đích sử dụng không dùng để làm nông nghiệp.
Theo đó, khái niệm đất phi nông nghiệp chính là loại đất không được sử dụng cho mục đích làm nông nghiệp (phi có nghĩa là không). Để có thể sử dụng và khai thác đất phi nông nghiệp một cách hợp lý thì bạn cần phải nắm và hiểu rõ những quy định của pháp luật liên quan đến loại đất này.
Việc sử dụng đất phi nông nghiệp một cách hợp lý không chỉ mang đến những điều kiện thuận lợi cho chính bạn mà còn góp phần vào sự phát triển chung của kinh tế – xã hội nước nhà.
2. Phân loại các loại đất phi nông nghiệp:
Đất phi nông nghiệp có nghĩa là không được sử dụng vào mục đích làm nông nghiệp, bao gồm nhiều loại đất khác nhau bao gồm:
+ Đất ở gồm đất tại nông thôn, đất ở tại đô thị: Đất ở tại nông thôn, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt cho phép hộ gia đình, cá nhân sử dụng một cách phù hợp với quy hoạch sử dụng đất , quy hoạch xây dựng điểm dân cư thông thôn. Trong đó bao gồm đất để xây dựng nhà ở, đất xây dựng công trình phục vụ đời sống, vườn, ao trong cùng thửa đất thuộc khu dân cư nông thôn. Đất ở tại đô thị được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt cấp phép quyền sử dụng.
Loại đất này bao gồm đất để xây dựng nhà ở, đất xây dựng công trình nhằm phục vụ đời sống, vườn, ao trong cùng một thửa đất thuộc quy hoạch khu dân cư đô thị. Ngày nay các khu đô thị có xu hướng gia tăng một cách rõ rệt, đời sống của nhân dân ngày càng được nâng cao, việc quản lí, quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng đô thị các khu đô thị lại càng cần được quy định một cách chặt chẽ, hợp lí và triệt để hơn.
+ Đất xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp: Loại đất được dùng vào mục đích xây dựng các cơ quan nhà nước, căn cứ tổ chức chính trị hoặc các tổ chức chính trị xã hội thì được coi là đất xây dựng trụ sở cơ quan. Đất xây dựng công trình sự nghiệp, hiện nay nhu cầu sử dụng đất vào mục đích này đang ngày một tăng lên đi cùng với sự phát triển của nền kinh tế xã hội, loại đất này bao gồm đất xây dựng các công trình sự nghiệp thuộc các ngành và lĩnh vực về kinh tế, xã hội, văn hóa, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, môi trường, ngoại giao và các công trình sự nghiệp khác.
+ Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh: Nhà nước quy định cụ thể việc thu hồi đất, trưng dụng đất vào mục đích quốc phòng an ninh tại Điều 61 Luật đất đai năm 2013; Việc nhà nước sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh nhằm đảm bảo phục vụ cho việc bảo vệ an ninh quốc gia, luôn sẵn sàng khi đất nước rơi vào hoàn cảnh khó khăn hoặc có sự đe dọa vũ lực, vũ trang từ bên ngoài.
+ Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp bao gồm: Đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, cụm chế xuất; đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm.
+ Đất sử dụng vào mục đích công cộng: nhằm phục vụ cho nhu cầu toàn dân, trong đó bao gồm đất giao thông (cảng hàng không, sân bay, cảng đường thủy nội địa, cảng hàng hải, hệ thống đường sắt, hệ thống đường bộ và công trình giao thông khác); đất thủy lợi; đất có di tích lịch sử-văn hóa, danh lam thắng cảnh; đất sinh hoạt cộng đồng, khu vui chơi, giải trí công cộng; đất công trình năng lượng; đất công trình bưu chính, viễn thông, đất chợ; đất bãi thải, xử lí chất thải và đất công trình công cộng khác.
+ Đất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng: Đất cơ sở tôn giáo, nhằm phục vụ cho nhu cầu trong tôn giáo ngày một trở lên rộng rãi trong nhân dân, loại đất này bao gồm đất thuộc chùa, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo, các cơ sở khác của tôn giáo được nhà nước cho phép hoạt động. Đất tín ngưỡng bao gồm đất có công trình đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ; trong những năm trở lại đây, xu hướng xây dựng từ đường và nhà thờ họ của người dân ngày một gia tăng, vấn đề sử dụng đất vào mục đích này cũng cần quan tâm và quy hoạch một cách chặt chẽ.
+ Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng: Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa phải quy hoạch thành khu tập trung, phù hợp với duy hoạch thành khu tập trung, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, xa khu dân cư, thuận tiện cho việc chôn cất, thăm viếng, hợp vệ sinh, bảo đảm môi trường và tiết kiệm đất.
+ Đất sông ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng: Căn cứ vào mục đích sử dụng chủ yếu nhóm đất này được quản lý và sử dụng theo quy định sau đây: Đối với đất có mặt nước chuyên dùng vào mục đích phi nông nghiệp hoặc phi nông nghiệp kết hợp với nuôi trồng và khai thác thủy sản, nhà nước giao cho tổ chức để quản lí sử dụng và khai thác.
3. Các trường hợp không phải đóng thuế đất phi nông nghiệp:
Theo Điều 2 Thông tư 153/2011/TT-BTC Hướng dẫn về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
(1) Đất sử dụng vào mục đích công cộng
Đất giao thông, thủy lợi bao gồm: Đất sử dụng vào mục đích xây dựng công trình đường giao thông, cầu, cống, vỉa hè, đường sắt, đất xây dựng kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay, bao gồm cả đất nằm trong quy hoạch xây dựng cảng hàng không, sân bay nhưng chưa xây dựng do được phân kỳ đầu tư theo từng giai đoạn phát triển được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, đất xây dựng các hệ thống cấp nước (không bao gồm nhà máy sản xuất nước),…
Đất xây dựng công trình văn hoá, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao phục vụ lợi ích công cộng bao gồm: Đất sử dụng làm nhà trẻ, trường học, bệnh viện, chợ, công viên, vườn hoa, khu vui chơi cho trẻ em, quảng trường, công trình văn hoá, điểm bưu điện – văn hoá xã, phường, thị trấn, tượng đài, bia tưởng niệm, bảo tàng, cơ sở phục hồi chức năng cho người khuyết tật, cơ sở dạy nghề, cơ sở cai nghiện ma tuý, trại giáo dưỡng, trại phục hồi nhân phẩm; khu nuôi dưỡng người già và trẻ em có hoàn cảnh khó khăn.
Đất có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng hoặc được UBND cấp tỉnh quyết định bảo vệ.
Đất xây dựng công trình công cộng khác bao gồm: Đất sử dụng cho mục đích công cộng trong khu đô thị, khu dân cư nông thôn; Đất xây dựng kết cấu hạ tầng sử dụng chung trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Đất xây dựng công trình hệ thống đường dây tải điện, hệ thống mạng truyền thông, hệ thống dẫn xăng, dầu, khí và đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn các công trình trên; Đất trạm điện; Đất hồ, đập thuỷ điện; Đất xây dựng nhà tang lễ, nhà hoả táng, lò hoả táng; Đất để chất thải, bãi rác, khu xử lý chất thải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép.
(2) Đất do cơ sở tôn giáo sử dụng bao gồm: Đất thuộc nhà chùa, nhà thờ, thánh thất, thánh đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo, các cơ sở khác của tôn giáo được Nhà nước cho phép hoạt động.
(3) Đất làm nghĩa tranh, nghĩa địa
(4) Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặc nước chuyên dùng
(5) Đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ bao gồm diện tích đất xây dựng công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ theo khuôn viên của thửa đất có các công trình này. Trường hợp này, đất phải thuộc diện đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận.
(6) Đất xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp.
(7) Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh gồm:
+ Đất thuộc doanh trại, trụ sở đóng quân.
+ Đất làm căn cứ quân sự.
+ Đất làm các công trình phòng thủ quốc gia, trận địa và các công trình đặc biệt về quốc phòng, an ninh.
+ Đất làm ga, cảng quân sự.
+ Đất làm các công trình công nghiệp, khoa học và công nghệ phục vụ trực tiếp cho quốc phòng, an ninh.
+ Đất làm kho tàng của các đơn vị vũ trang nhân dân.
+ Đất làm trường bắn, thao trường, bãi tập, bãi thử vũ khí, bãi hủy vũ khí.
+ Đất làm nhà khách, nhà công vụ, nhà thi đấu, nhà tập luyện thể dục, thể thao và các cơ sở khác thuộc khuôn viên doanh trại, trụ sở đóng quân của các đơn vị vũ trang nhân dân.
+ Đất làm trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý.
+ Đất xây dựng các công trình chiến đấu, công trình nghiệp vụ quốc phòng, an ninh khác do Chính phủ quy định.
(8) Đất phi nông nghiệp để xây dựng các công trình của hợp tác xã phục vụ trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; đất xây dựng cơ sở ươm tạo cây giống, con giống, xây dựng nhà, kho của hộ gia đình, cá nhân chỉ để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ sản xuất nông nghiệp…
4. Tiền thuế đất dưới 50.000đ thì không phải đóng có đúng không?
Tôi có hai mảnh đất vườn trồng cây hàng năm. Mới đây, khi đến kỳ đóng thuế, tôi nhận được thông báo tôi phải đóng 47.000 đồng tiền thuế sử dụng đất. Tuy nhiên, tôi được mấy người hàng xóm bảo rằng tiền thuế sử dụng đất dưới 50.000 đồng thì không phải đóng. Vậy nhờ Luật sư tư vấn cho tôi, trường hợp của tôi có phải đóng thuế không ạ? Tôi xin cảm ơn Luật sư!
Thuế sử dụng đất nông nghiệp – loại thuế gián thu đánh vào việc sử dụng đất vào mục đích sản xuất nông nghiệp. Hộ được giao quyền sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp có nghĩa vụ nộp loại thuế này. Và đất chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp là đất nông nghiệp, bao gồm: đất trồng trọt (đất trồng cây hàng năm; đất trồng cây lâu năm; đất trồng cỏ); đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản; đất trồng rừng. Nhằm thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, nhằm khuyến khích phát triển nông nghiệp, nông thôn, Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp đã quy định miễn, giảm thuế cho một số trường hợp (cụ thể tại Điều 19, 20, 21, 22 và 23), sau đó dần bổ sung đối tượng được miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp.
Nghị định số 21/2017/NĐ-CP ban hành, có hiệu lực từ ngày 24/02/2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thứ nhất, miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với đất nông nghiệp phục vụ nghiên cứu, sản xuất thử nghiệm; diện tích trồng cấy hàng năng có ít nhất một vụ lúa trong năm; diện tích đất làm muối.
Trong đó, diện tích đất trồng cây hàng năm có ít nhất một vụ lúa trong năm bao gồm:
- Diện tích đất có quy hoạch, kế hoạch trồng ít nhất một vụ lúa trong năm
- Diện tích đất có quy hoạch, kế hoạch trông cây hàng năm nhưng thực tế trồng ít nhất một vụ lúa trong năm
Thứ hai, miễn thuế có hộ nghèo được Nhà nước giao, công nhận đất để sản xuất nông nghiệp.
Thứ ba, cá nhân, hộ gia đình được Nhà nước giao, công nhận đất để sản xuất nông nghiệp, bao gồm cả trường hợp nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất: nhận thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất nông nghiệp.
Thứ tư, thành viên hợp tác xã sản xuất nông nghiệp, nông trường viên, lâm trường viên nhận đất giao khoán ổn định của hợp tác xã, nông trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh.
Và hộ gia đình, cá nhân nhận đất giao khoán ổn định của công ty nông, lâm nghiệp để sản xuất nông nghiệp.
Trong đó, nông trường viên, lâm trường viên bao gồm:
- Cán bộ, công nhân và viên chức đang làm việc cho nông trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh;
- Hộ gia đình có người đang làm việc cho nông trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, được hưởng chế độ đang cư trú trên địa bàn;
- Hộ gia đình có nhu cầu trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản đang cư trú trên địa bàn.
Việc giao khoán đất của hợp tác xã và nông trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh để sản xuất nông nghiệp thực hiện theo quy định tại Nghị định số 168/2016/NĐ-CP ban hành ngày 27/12/2016
Thứ năm, cá nhân, hộ gia đình thực hiện góp quyền sử dụng đất nông nghiệp của mình để thành lập hợp tác xã sản xuất nông nghiệp.
Căn cứ sổ thuế sử dụng đất nông nghiệp (gồm có: sổ thuế gốc, sổ theo dõi thu) và tình hình thực tế tại địa phương, chi cụ Thuế có trách nhiệm phối hợp với UBND xã thực hiện rà soát và xác định đối tượng được miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp theo quy định và chuyển đổi từ sổ theo dõi thu sang sổ thuế gốc. Người nộp thuế thuộc đối tượng được miễn thuế không phải kê khai lại và làm lại hồ sơ xét miễn thuế.
Thời hạn miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp: từ ngày 01/01/2011 đến hết ngày 31/12/2020 theo quy định tại Nghị quyết số 55/2010/QH12.
Như vậy, đối chiếu trường hợp của anh với quy định của pháp luật, tiền thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với hai mảnh đất trồng cây của bạn dưới 50.000 đồng không phải là đối tượng được miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp. Do đó, anh vẫn phải thực hiện nghĩa vụ nộp thuế sử dụng đất với cơ quan nhà nước.
* Cơ sở pháp lý
– Luật đất đai năm 2013 số 45/2013/QH13
–
– Thông tư 153/2011/TT-BTC Hướng dẫn về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp