Xuất phát từ mục đích, lý do của việc thu hồi đất rất đa dạng, có trường hợp thu hồi đất do nhu cầu của Nhà nước. Có trường hợp do các sai phạm của người sử dụng đất, có trường hợp lại do những lý do khách quan khác nhau... và những trường hợp khác được pháp luật quy định.
Mục lục bài viết
1. Các trường hợp cưỡng chế thu hồi đất:
– Tại Khoản 2 Điều 71 Luật đất đai 2013 quy định về điều kiện cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất, theo đó, điều kiện để thực hiện cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất, đó là:
+ Điều kiện 1: Cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất trong trường hợp người có đất thu hồi không chấp hành quyết định thu hồi đất (sau khi Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng đã vận động, thuyết phục).
+ Điều kiện 2: Cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất trong trường hợp quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi.
+ Điều kiện 3: Cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất khi quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã có hiệu lực thi hành.
+ Điều kiện 4: Cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất khi người bị cưỡng chế đã nhận được quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất có hiệu lực thi hành.
2. Trình tự thủ tục thu hồi đất đúng pháp luật:
– Về trình tự, thủ tục thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng. Đây là trường hợp thu hồi đất mà nguyên nhân của việc thu hồi đất của Nhà nước đối với người đang sử dụng đất là để lấy đất phục vụ cho các nhu cầu lớn và quan trọng của đất nước mà không phải do lỗi sai phạm của người sử dụng đất. Vì vậy, để đảm bảo việc thu hồi đất diễn ra được thuận lợi trong một trật tự ổn định, người dân tuân thủ chấp hành thì việc thu hồi đất phải tuân thủ tục chặt chẽ quy trình, thủ tục theo 04 bước sau đây:
+ Bước 1: Xây dựng và thực hiện kế hoạch thu hồi đất Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thu hồi đất, thể là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cấp huyện ban hành thông báo thu hồi đất để gửi đến từng người có đất thu hồi, phổ biến đến người dân có thu hồi và thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng, niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của 100 khu dân cư nơi có đất thu hồi, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng triển khai thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm với sự phối hợp của người sử dụng đất để đo đạc, xác định diện tích đất, thống kê nhà cửa, tài sản. Thành phần Ban thực hiện cưỡng chế thu hồi đất gồm:
(1) Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện là trưởng ban,
(2) Các thành viên gồm đại diện các cơ quan tài chính, tài nguyên và môi trường, thanh tra, tư pháp, xây dựng cấp huyện,
(3) Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã; tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất và một số thành viên khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định.
+ Bước 2: Lập, thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và phổi hợp với Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức lấy ý kiến về phương án này theo hình thức tổ chức họp trực tiếp với người dân trong khu vực có đất thu hồi, đồng thời niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi.
+ Bước 3: Việc quyết định thu hồi đất và tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện theo thẩm quyền quy định tại Điều 66
+ Bước 4: Quản lí đất đã được giải phóng mặt bằng. Tổ chức làm nhiệm vụ giải phóng mặt bằng có trách nhiệm quản lí quỹ đất sau thu hồi và được giải phóng mặt bằng để cơ quan nhà nước giao, cho thuê hoặc đấu thầu cho các mục đích khác nhau. Về trình tự, thủ tục thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.
– Về trình tự, thủ tục thu hồi đất do vi phạm pháp luật: Trường hợp vi phạm pháp luật mà phải thu hồi đất, khi hết thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lí vi phạm hành chính thì người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm lập biên bản về vi phạm hành chính để làm căn cứ quyết định thu hồi đất.
+ Trường hợp vi phạm pháp luật về đất đai không thuộc trường hợp bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai thì biên bản xác định hành vi vi phạm phải có đại diện của Ủy ban nhân dân cấp xã làm chứng để làm căn cứ quyết định thu hồi đất và được lập theo quy định sau đây:
+ Cơ quan tài nguyên và môi trường tổ chức kiểm tra, thanh tra theo quy định của pháp luật đất đai để xác định hành vi vi phạm. Trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc kể từ ngày lập biên bản, người được giao nhiệm vụ kiểm tra, thanh tra có trách nhiệm gửi biên bản cho cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất để chỉ đạo thu hồi đất.
+ Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm tra, xác minh thực địa khi cần thiết, trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định thu hồi đất.
+ Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền có trách nhiệm: thông báo việc thu hồi; bố trí kinh phí thực hiện cưỡng chế; tổ chức cưỡng chế theo uy định của pháp luật, chỉnh lí cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính, thu hồi giấy chứng nhận hoặc thông báo giấy chứng nhận không còn giá trị pháp lý đối với trường hợp người sử dụng đất không chấp hành việc nộp lại giấy chứng nhận.
Việc cưỡng chế, thu hồi đất trước hết phải được căn cứ vào những điều kiện mà pháp luật đã quy định về việc cưỡng chế, thu hồi đất, sau đó việc cưỡng chế, thu hồi đất sẽ được xem xét, phê duyệt cũng như phải được cơ quan có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế thu hồi đất theo đúng trình tự, thủ tục mà pháp luật đã quy định. Khi ra quyết định cưỡng chế thu hồi đất, cơ quan có thẩm quyền ra quyết định có trách nhiệm phải thông báo với những cá nhân, tổ chức thuộc diện bị cưỡng chế thu hồi đất và phải bố trí kinh phí để thực hiện cưỡng chế theo đúng quy định của pháp luật. Việc đăng
3. Các trường hợp không được cưỡng chế thu hồi đất:
Tại Khoản 2 Điều 71 Luật đất đai 2013 đã quy định về những điều kiện để tiến hành thực hiện quyết định thực hiện cưỡng chế thu hồi đất, theo đó, khi những trường hợp khác không đáp ứng đầy đủ những điều kiện( người có đất thu hồi không chấp hành quyết định thu hồi đất sau khi Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng đã vận động, thuyết phục, quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi; quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã có hiệu lực thi hành, người bị cưỡng chế đã nhận được quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất có hiệu lực thi hành) thì những trường hợp này sẽ không được cưỡng chế thu hồi đất.
Bởi lẽ việc cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất phải được thực hiện theo đúng trình tự, thủ tục mà pháp luật đã quy định. Việc cưỡng chế thu hồi đất sẽ kéo theo rất nhiều những hậu quả pháp lý sau đó như: bồi thường, hỗ trợ tái định cư, giải phóng mặt bằng…., do đó việc cưỡng chế thu hồi đất phải có căn cứ cũng như phải được phê duyệt theo quy định của pháp luật, nếu không thuộc những trường hợp được cưỡng chế thu hồi đất thì sẽ không được tiến hành cưỡng chế thu hồi đất theo quy định của pháp luật. Nếu các trường hợp không được cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất mà cơ quan có thẩm quyền vẫn tiến hành cưỡng chế thu hồi đất thì sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
+ Luật đất đai 2013.
+
+