Khái niệm tài sản gắn liền với đất? Các trường hợp không được bồi thường tài sản gắn liền với đất?
Theo nguyên tắc khi thu hồi đất đai của Luật đất đai, Nhà nước sẽ thực hiện các hình thức bồi thường cho diện tích đất được thu hồi, bao gồm bồi thường cho diện tích đất và tài sản gắn liền với đất. Tuy nhiên, trong một số trường hợp thì tài sản gắn liền với đất không được bồi thường do thuộc không thuộc các trường hợp bồi thường. Vậy các trường hợp không được bồi thường tài sản gắn liền với đất được quy định cụ thể như thế nào? Bài viết dưới đây của Luật Dương Gia sẽ đi vào tìm hiểu các vấn đề liên quan để giúp người đọc hiểu rõ hơn về vấn đề này.
Luật sư
Cơ sở pháp lý:
1. Khái niệm tài sản gắn liền với đất?
Khoản 1 Điều 104 Luật Đất đai 2013 quy định về tài sản gắn liền với đất như sau:
“Tài sản gắn liền với đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất bao gồm nhà ở, công trình xây dựng khác, rừng sản xuất là rừng trồng và cây lâu năm có tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất”.
Theo đó, có thể hiểu tài sản gắn liền với đất là những tài sản được xây dựng, trồng trọt ngay trên đất, là tài sản cố định không thể di dời, điều kiện để được xem là tài sản gắn liền với đất là tài sản cố định trên đất và những tài sản này sẽ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Cụ thể theo quy định trên thì tài sản gắn liền với đất gồm:
– Nhà ở;
– Công trình xây dựng khác không phải là nhà ở;
– Rừng sản xuất là rừng trồng;
– Cây lâu năm.
2. Các trường hợp không được bồi thường tài sản gắn liền với đất?
2.1. Các trường hợp thu hồi đất
Theo quy định tại Luật đất đai năm 2013 đã quy định tại khoản 11 Điều 4 về thu hồi+ /=] đất như sau: “Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai”.
Qua các quy định trên có thể hiểu thu hồi đất là việc Nhà nước ra quyết định hành chính để thu lại đất và quyền sử dụng đất đang có người sử dụng, trong những trường hợp nhất định theo quy định của pháp luật đất đai.
Các trường hợp bị thu hồi đất:
+ Tu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh;
+ Thu hồi đất để phát triển kinh tế- xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng;
+ Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai;
+ Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.
Thẩm quyền thu hồi đất được quy định cụ thể tại Điều 66 Luật đất đai năm 2013, về cơ bản, thẩm quyền thu hồi đất là thống nhất với thẩm quyền giao đất, cho thuê đất và được giao cho hai hệ thống cơ quan: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện, căn cứ vào đối tượng sử dụng đất, cụ thể:
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
+ Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;
+ Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
+ Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;
+ Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng thuộc thẩm quyền thu hồi đất của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cả đối tượng thuộc thẩm quyền thu hồi đất của Ủy ban nhân dân cấp huyện thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc uỷ quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất.
2.2. Các trường hợp không được bồi thường tài sản gắn liền với đất?
Theo khoản 1 Điều 92 Luật Đất đai 2013, tài sản gắn liền với đất thuộc một trong các trường hợp thu hồi đất sau thì sẽ không được bồi thường:
+ Đất được dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm thì phần đất này khi thu hồi sẽ không được đền bù tài sản gắn liền với đất do các sai phạm này.
+ Trường hợp người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất thì cũng không được đền bù tài sản gắn liền với đất khi đất bị thu hồi.
+ Trường hợp chuyển nhượng đất trái pháp luật: cụ thể là đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của Luật này mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho thì khi đất bị thu hồi, phần tài sản gắn liền với đất sẽ không được đền bù.
Cụ thể ở trường hợp tại khoản 2 Điều 192 Luật Đất đai 2013 thì hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất ở, đất sản xuất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ thì chỉ được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất sản xuất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ đó. Trường hợp pháp luật quy định như trên nhưng chủ sở hữu đất vẫn cố tình thực hiện việc chuyển nhượng cho người không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ và người mua đã sang tên sổ đỏ cũng như thực hiện việc xây nhà lên mảnh đất đó thì theo quy định Nhà nước sẽ thu hồi đất mảnh đất đã và không được bồi thường, kể cả với nhà ở mà người mua đã xây dựng nên.
+ Cá nhân tổ chức được Nhà nước giao đất để quản lý mà để bị lấn, chiếm thì khi đất bị thu hồi sẽ không được bồi thường tài sản gắn liền với đất.
+ Đất thuộc trường hợp pháp luật không cho phép chuyển quyền sử dụng đất theo quy định mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm thì sẽ không được đền bù tài sản gắn liền với đất
+ Trường hợp đối với đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư: loại đất này khi được giao mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa phải đưa đất vào sử dụng thì khi nhà nước thực hiện thu hồi đất, do không đảm bảo tiến độ nên tài sản gắn liền với đất sẽ không được đề bù
Như vậy, đối với các trường hợp nếu trên đều có điểm chung là đất bị thu hồi do vi phạm pháp luật, do đó tài sản gắn liền với đất sẽ không được bồi thường.
Ngoài các trường hợp đất bị thu hồi đã nên trên thì đối với đất bị thu hồi thuộc một trong các trường hợp thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật như cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế hoặc đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn nhưng không được gia hạn thì tài sản gắn liền với đất đối với các trường hợp này sẽ không được đền bù theo quy định của pháp luật.
Đối với nhóm tài sản gắn liền với đất được các chủ thể sử dụng đất tiến hành xây dựng, tạo lập trái quy định hoặc được xây dựng sau khi có thông báo thu hồi hoặc tài sản không còn sử dụng được nữa thì sẽ bị thu hồi và không được đền bù đối với số tài sản này.
Theo nguyên tắc thì đối với tài sản gắn liền với đất được tạo lập trái quy định của pháp luật hoặc tạo lập từ sau khi có thông báo thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi được nhà nước kiểm tra và phát hiện tình trạng này thì sẽ tiến hành thu hồi và ra quyết định không đền bù. Có thể thấy trên thực tế thu hồi và đền bù đất, do thiếu hiểu biết pháp luật nên rất nhiều người dân dù đã nhận được thông báo thu hồi đất của cơ quan Nhà nước nhưng vẫn xây dựng thêm công trình hoặc trồng cây với mục đích được thêm tiền đền bù đối với số tài sản này. Nên trường hợp này cần phải lưu ý, đối với các tài sản, những công trình xây dựng hình thành hoặc cây trồng được trồng sau khi có thông báo thu hồi đất sẽ không được bồi thường.
Ngoài các tài sản hình thành hoặc cây trồng được trồng sau khi có thông báo thu hồi đất thì đối với công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và công trình xây dựng khác không còn sử dụng tức rơi vào trạng thái không được dùng đến hoặc hư hỏng không thể sử dụng thì phần tài sản này cũng thuộc trường hợp không được đền bù.
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật Dương Gia về các vấn đề liên quan đến các trường hợp không được bồi thường tài sản gắn liền với đất.