Hiện nay, các hàng hóa, dịch vụ ở Việt Nam ta thường thấy chủ yếu sẽ đánh thuế giá trị gia tăng thuế suất là 8%. Tuy nhiên, theo quy định của pháp luật về thuế thì có một số mặt hàng hóa, dịch vụ sẽ được áp thuế suất là 0%. Vậy các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% bao gồm những loại hàng hóa, dịch vụ nào?
Mục lục bài viết
1. Các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0%:
Căn cứ khoản 3 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC, được sửa đổi tại Thông tư 130/2016/TT-BTC quy định các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% gồm có:
– Mặt hàng xăng, dầu bán cho xe ô tô của cơ sở kinh doanh trong khu phi thuế quan mua tại nội địa.
– Tái bảo hiểm ra nước ngoài.
– Chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài.
– Chuyển nhượng vốn, cấp tín dụng, đầu tư chứng khoán ra nước ngoài; dịch vụ tài chính phái sinh.
– Dịch vụ bưu chính, viễn thông chiều đi ra nước ngoài (bao gồm cả dịch vụ bưu chính viễn thông cung cấp cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; cung cấp thẻ cào điện thoại di động đã có mã số, mệnh giá đưa ra nước ngoài hoặc đưa vào khu phi thuế quan).
– Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản.
– Thuốc lá, rượu, bia nhập khẩu sau đó xuất khẩu.
– Hàng hoá, dịch vụ cung cấp cho cá nhân không đăng ký kinh doanh trong khu phi thuế quan.
– Mặt hàng xe ô tô bán cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan.
– Các dịch vụ do cơ sở kinh doanh cung cấp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế quan, cụ thể như: dịch vụ ăn uống, ngoại trừ cung cấp suất ăn công nghiệp, dịch vụ ăn uống trong khu phi thuế quan; hoạt động cho thuê nhà, hội trường, văn phòng, khách sạn, kho bãi; dịch vụ vận chuyển đưa đón người lao động.
– Các dịch vụ sau cung ứng tại Việt Nam cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài gồm có:
+ Dịch vụ thanh toán qua mạng.
+ Dịch vụ cung cấp gắn với việc bán, phân phối, tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa tại Việt Nam.
+ Thi đấu thể thao, biểu diễn nghệ thuật, văn hóa, giải trí, hội nghị, khách sạn, đào tạo, quảng cáo, du lịch lữ hành.
2. Đối tượng áp dụng thuế suất 0%:
Đối tượng áp dụng thuế suất 0% gồm có:
– Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, cụ thể gồm:
+ Hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài, kể cả ủy thác xuất khẩu.
+ Hàng hóa bán mà điểm giao, nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam.
+ Hàng hóa bán vào khu phi thuế quan theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
+ Hàng bán cho cửa hàng miễn thuế.
+ Các phụ tùng, vật tư thay thế để sửa chữa, bảo dưỡng phương tiện, máy móc thiết bị cho bên nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam.
– Dịch vụ xuất khẩu bao gồm dịch vụ cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; dịch vụ cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế quan và tiêu dùng trong khu phi thuế quan.
+ Đối tượng là cá nhân ở nước ngoài, là người nước ngoài không cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và ở ngoài Việt Nam trong thời gian diễn ra việc cung ứng dịch vụ.
+ Cá nhân, tổ chức trong khu phi thuế quan là cá nhân, tổ chức có đăng ký kinh doanh và các trường hợp khác theo quy định.
Lưu ý khác:
Thuế suất 0% chỉ áp dụng đối với phần giá trị dịch vụ thực hiện ở ngoài Việt Nam khi cung cấp dịch vụ mà hoạt động cung cấp vừa diễn ra tại Việt Nam, vừa diễn ra ở ngoài Việt Nam nhưng hợp đồng dịch vụ được ký kết giữa hai người nộp thuế tại Việt Nam hoặc có cơ sở thường trú tại Việt Nam.
Đối với cơ sở kinh doanh cung cấp dịch vụ là người nộp thuế tại Việt Nam thì phải có đầy đủ các tài liệu chứng minh dịch vụ đó được thực hiện ở ngoài Việt Nam.
– Vận tải quốc tế:
+ Vận tải hành khách, hành lý, hàng hóa theo chặng quốc tế từ Việt Nam ra nước ngoài hoặc từ nước ngoài đến Việt Nam; hoặc
+ Vận tải cả điểm đi và đến đều ở nước ngoài.
– Dịch vụ của ngành hàng không, hàng hải cung cấp trực tiếp cho tổ chức ở nước ngoài hoặc thông qua đại lý, cụ thể:
+ Dịch vụ ngành hàng không: dịch vụ sân đậu tàu bay; dịch vụ cung cấp suất ăn hàng không; dịch vụ an ninh bảo vệ tàu bay; dịch vụ băng chuyền hành lý tại nhà gà; soi chiếu an ninh hành khách, hành lý và hàng hóa; dịch vụ thuê cầu dẫn khách lên, xuống máy bay; dịch vụ vận chuyển tổ lái, tiếp viên và hành khách trong khu vực sân đậu tàu bay;…
+ Dịch vụ ngành hàng hải: cầu cảng, bến phao; bốc xếp; vệ sinh hầm tàu; kiểm đếm, giao nhận; đăng kiểm; dịch vụ lai dắt tàu biển; hoa tiêu hàng hải; cứu hộ hàng hải;…
– Các hàng hóa, dịch vụ khác: ví dụ như xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài hoặc trong khu phi thuế quan; dịch vụ sửa chữa tàu bay, tàu biển;…
3. Điều kiện để được áp dụng thuế suất 0%:
Thứ nhất, đối với hàng hóa xuất khẩu:
– Phải có hợp đồng bán, gia công hàng hóa xuất khẩu, hợp đồng ủy thác xuất khẩu.
– Phải có tờ khai hải quan theo quy định.
– Phải có đầy đủ các chứng từ để thanh toán tiền hàng hóa xuất khẩu.
Thứ hai, đối với dịch vụ xuất khẩu:
– Phải có hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan.
– Phải có đầy đủ các chứng từ thanh toán tiền dịch vụ xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định.
Lưu ý: cần phải làm thủ tục nhập khẩu khi đưa tàu bay, tàu biển vào Việt Nam hoặc làm thủ tục xuất khẩu khi sửa chữa xong đối với dịch vụ sửa chữa tàu bay, tàu biển cung cấp cho tổ chức, cá nhân nước ngoài.
Thứ ba, đối với vận tải quốc tế:
– Phải có hợp đồng vận chuyển hành khách, hành lý, hàng hóa giữa người vận chuyển và người thuê vận chuyển theo chặng quốc tế từ Việt Nam ra nước ngoài; hoặc
– Có hợp đồng vận chuyển trên từ nước ngoài đến Việt Nam hoặc cả điểm đi và điểm đến ở nước ngoài theo các hình thức phù hợp.
Lưu ý: đối với vận chuyển hành khách, hợp đồng vận chuyển sẽ là vé.
– Phải có đầy đủ các chứng từ thanh toán qua ngân hàng hoặc các hình thức thanh toán khác được coi là thanh toán qua ngân hàng.
Riêng đối với hình thức vận chuyển hành khách là cá nhân thì phải có chứng từ thanh toán trực tiếp.
Thứ tư, đối với dịch vụ ngành hàng không, hàng hải:
– Với dịch vụ ngành hàng không:
+ Đảm bảo có được hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức ở nước ngoài, hãng hàng không nước ngoài; hoặc
+ Yêu cầu cung ứng dịch vụ của tổ chức ở nước ngoài, hãng hàng không nước ngoài.
+ Đảm bảo đầy đủ các chứng từ thanh toán dịch vụ qua ngân hàng hoặc các hình thức thanh toán khác được coi là thanh toán qua ngân hàng.
– Với dịch vụ ngành hàng hải:
+ Phải có hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức ở nước ngoài, người đại lý tàu biển hoặc yêu cầu cung ứng dịch vụ của tổ chức ở nước ngoài hoặc người đại lý tàu biển.
+ Đảm bảo có đủ các chứng từ thanh toán dịch vụ ngân hàng của tổ chức ở nước ngoài hoặc có chứng từ thanh toán dịch vụ qua ngân hàng của người đại lý tàu biển cho cơ sở cung ứng dịch vụ.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
Thông tư số 219/2013/TT-BTC hướng dẫn thi hành luật thuế giá trị gia tăng và
Thông tư số 26/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại
THAM KHẢO THÊM: