Khái quát chung về phúc thẩm, phạm vi phúc thẩm? Các trường hợp hoãn phiên tòa phúc thẩm trong tố tụng dân sự?
Theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự thì khi những người có quyền và lọi ích liên quan không đồng ý với bản án, quyết định của tòa án sơ thẩm thì có quyền kháng cáo, Tòa án tiếp nhận đơn kháng cáo và tổ chức xét xử phiên tòa phúc thẩm, tuy nhiên trong một số trường hợp Tòa án phải ra quyết định hoãn phiên toàn phúc thẩm. Vậy các trường hợp hoãn phiên tòa phúc thẩm trong tố tụng dân sự được pháp luật nước ta quy định cụ thể như thế nào? Bài viết dưới đây của Luật Dương Gia sẽ đi vào tìm hiểu các quy định liên quan để giúp người đọc hiểu rõ hơn về vấn đề này.
Luật sư
Cơ sở pháp lý:
–
1. Khái quát chung về phúc thẩm, phạm vi phúc thẩm?
Tính chất của xét xử phúc thẩm được quy định tại Điều 270 Bộ Luật tố tụng dân sự 2015 như sau: nước ta thực hiện xét xử theo hai cấp: sơ thẩm và phúc thẩm. Xét xử phúc thẩm được hiểu là việc Tòa án cấp phúc thẩm trực tiếp xét xử lại vụ án mà bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị.
Các trường hợp xét xử phúc thẩm: có kháng cáo của đương sự và những người có quyền lợi ích liên quan, kháng nghị của Viện kiểm sát
– Người có quyền kháng cáo được quy định tại Điều 271 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 như sau:
+ Đương sự trong vụ án sơ thẩm, người đại diện hợp pháp của đương sự;
+ Cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện;
Các có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm, quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự của Tòa án cấp sơ thẩm để yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết lại
– Kháng nghị của Viện kiểm sát được quy định tại Điều 278 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 như sau:
Những người có quyền kháng nghị bao gồm: Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp và cấp trên trực tiếp có quyền kháng nghị bản án sơ thẩm, quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự của Tòa án cấp sơ thẩm để yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm.
– Phạm vi xét xử phúc thẩm được quy định tại Điều 293 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 như sau: Theo nguyên tắc xét xử của Bộ luật tố tụng dân sự thì Tòa án cấp phúc thẩm chỉ xem xét lại phần của bản án sơ thẩm, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm có kháng cáo, kháng nghị hoặc có liên quan đến việc xem xét nội dung kháng cáo, kháng nghị mà không xét xử những nội dung không bị kháng cáo, kháng nghị.
– Những người tham gia phiên tòa phúc thẩm được quy định tại Điều 294 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 như sau:
+ Người kháng cáo, đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc giải quyết kháng cáo, kháng nghị và người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự là những người phải được triệu tập tham gia phiên tòa. Những thành phần này là bắt buộc phải tham gia, ngoài ra Tòa án có thể triệu tập những người tham gia tố tụng khác tham gia phiên tòa nếu xét thấy cần thiết cho việc giải quyết kháng cáo, kháng nghị.
+ Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp tham gia phiên tòa phúc thẩm để cùng với Tòa án tiến hành xét xử phúc thẩm.
– Hội đồng xét xử phúc thẩm vụ án dân sự được quy định tại Điều 64 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 như sau:
Hội đồng xét xử phúc thẩm vụ án dân sự gồm ba Thẩm phán, trừ trường hợp xét xử phúc thẩm vụ án dân sự theo thủ tục rút gọn do một Thẩm phán tiến hành.
– Để bảo đảm chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm tại quy định ở Điều 17 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 đã có quy định về bảo đảm chế độ xét xử phúc thẩm như sau: Chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm được bảo đảm. Theo đó thì bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của
Đối với những bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án bị kháng cáo, kháng nghị bởi những chủ thể đã phân tích ở trên thì vụ án phải được xét xử phúc thẩm.
– Nghĩa vụ chịu án phí phúc thẩm được quy định tại Điều 148 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 như sau
+ Đương sự kháng cáo phải chịu án phí phúc thẩm trong trường hợp sau: nếu Tòa án cấp phúc thẩm giữ nguyên bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo thì đương sự kháng cáo sẽ phải chịu án phí, trường hợp đương sự thực hiện kháng cáo được miễn hoặc không phải chịu án phí phúc thẩm thì họ sẽ không phải nộp.
+ Trường hợp sau khi Tòa án cấp phúc thẩm tiến hành xét thử và Tòa án cấp phúc thẩm sửa bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo thì đương sự kháng cáo không phải chịu án phí phúc thẩm.
Trường hợp này Tòa án cấp phúc thẩm phải xác định lại nghĩa vụ chịu án phí sơ thẩm theo quy định tại Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự để xác định và sửa đổi lại nghĩa vụ nộp án phí của cấp sơ thẩm.
+ Trường hợp sau khi tiến hành xét xử phúc thẩm mà Tòa án cấp phúc thẩm hủy bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo để xét xử lại theo thủ tục sơ thẩm thì đương sự kháng cáo không phải chịu án phí phúc thẩm; nghĩa vụ chịu án phí được xác định lại khi giải quyết lại vụ án theo thủ tục sơ thẩm theo quy định tại Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự
2. Các trường hợp hoãn phiên tòa phúc thẩm trong tố tụng dân sự?
Hoãn phiên tòa phúc thẩm được quy định tại Điều 296 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 như sau:
– Các trường hợp hoãn phiên tòa phúc thẩm:
+ Theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì Kiểm sát viên được phân công tham gia phiên tòa phúc thẩm vắng mặt thì Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử, không hoãn phiên tòa, trừ trường hợp Viện kiểm sát có kháng nghị phúc thẩm, trường hợp này thì tòa sẽ hoãn phiên tòa phúc thẩm.
+ Người kháng cáo, người không kháng cáo nhưng có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc kháng cáo, kháng nghị, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người kháng cáo sau khi được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ nhất mà vắng mặt thì Tòa án phải ra quyết định hoãn phiên tòa.
Trường hợp người kháng cáo, người không kháng cáo nhưng có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc kháng cáo, kháng nghị, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người kháng cáo có đơn đề nghị xét xử vắng mặt thì Tòa án tiến hành phiên tòa phúc thẩm xét xử vắng mặt họ.
+ Khi người kháng cáo được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vắng mặt thì theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự thì người này bị coi như từ bỏ việc kháng cáo và Tòa án đình chỉ xét xử phúc thẩm đối với yêu cầu kháng cáo của người kháng cáo này.
Tuy nhiên nếu trường hợp người kháng cáo không có mặt khi triệu tập lần thứ hai mà có đơn đề nghị xét xử vắng mặt thì Tòa án tiến hành phiên tòa phúc thẩm xét xử vắng mặt họ.
Trường hợp người kháng cáo vắng mặt tại lần triệu tập hợp lệ lần thứ 2 của tòa án vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì phải hoãn phiên tòa.
+ Trường hợp có nhiều người kháng cáo, và Tòa án đã ra triệu tập hợp lệ lần hai, nhưng trong đó có một người kháng cáo được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vắng mặt nhưng người kháng cáo này không có đơn đề nghị xét xử vắng mặt thì coi như người đó từ bỏ việc kháng cáo và Tòa án đưa vụ án ra xét xử.
Khi Tòa án đưa ra xét xử phúc thẩm đối với trường hợp này thì trong phần quyết định của bản án, Tòa án đình chỉ xét xử phúc thẩm đối với phần kháng cáo của người kháng cáo vắng mặt đó còn đối với phần kháng cáo của những người kháng cáo còn lại vẫn được xét xử.
Người không kháng cáo nhưng có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc kháng cáo, kháng nghị và những người tham gia tố tụng khác đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt thì Tòa án tiến hành xét xử vụ án.
– Thời hạn hoãn phiên tòa là không quá 01 tháng và quyết định hoãn phiên tòa phúc thẩm phải có các nội dung bắt buộc mà luật đã quy định và phải được chủ tọa phiên tòa thay mặt Hội đồng xét xử ký tên và thông báo công khai tại phiên tòa; đối với người vắng mặt thì Tòa án gửi ngay cho họ quyết định đó, đồng thời gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp.
Như vậy, khi đã có bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm , nếu có kháng cáo hoặc kháng nghị thì Tòa án sẽ tiến hành xem xét và xét xử cấp phúc thẩm, đối với những trường hợp cần hoãn phiên tòa thì Tòa án sẽ ra quyết định hoãn phiên tòa phúc thẩm.
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật Dương Gia về vấn đề liên quan đến phúc thẩm, các trường hợp hoãn phiên tòa phúc thẩm trong tố tụng dân sự cũng như các nội dung liên quan khác.