Các trường hợp hành khách bị cấm đi máy bay mới nhất hiện nay? Quyền và nghĩa vụ của hành khách khi đi tàu bay được quy định như thế nào? Danh mục vật phẩm nào bị cấm mang theo người, hành lý xách tay khi lên tàu bay? Danh mục vật phẩm nào bị cấm mang trong hành lý ký gửi lên tàu bay? Đang chấp hành án treo có được đi du lịch không? Đi du lịch ngoài nước?
An toàn, an ninh hàng không là một trong những yêu cầu cao nhất của ngành hàng không. Do vậy, nhiều hành khách nếu vi phạm quy định khi đi máy bay sẽ khiến họ bị cấm sử dụng phương tiện này một thời gian, hoặc thậm chí là… vĩnh viễn. Bài viết dưới đây của Luật Dương Gia sẽ làm rõ nội dung các trường hợp nào hành khách bị cấm đi máy bay, danh mục vật phẩm nào bị cấm mang theo người, hành lý xách tay khi lên tàu bay, Danh mục vật phẩm nào bị cấm mang trong hành lý ký gửi lên tàu bay theo quy định pháp luật mới nhất hiện nay. Mời quý bạn đọc tham khảo.
Căn cứ pháp lý
– Luật Hàng không dân dụng Việt Nam sửa đổi bổ sung năm 2014
– Luật thi hành án hình sự năm 2010;
– Văn bản hợp nhất 07/VBHN-BCA năm 2015 hợp nhất Nghị định về xuất, nhập cảnh của công dân Việt Nam do Bộ Công an ban hành;
– Văn bản hợp nhất 03/VBHN-VPQH năm 2013 hợp nhất Luật cư trú do Văn phòng Quốc hội ban hành;
– Nghị định 92/2015/NĐ-CP quy định về an ninh hàng không ngày 13/10/2015;
– Quyết định số 1531/QĐ-CHK ngày 11/7/2017 của Cục Hàng không Việt Nam;
1. Các trường hợp hành khách bị cấm đi máy bay mới nhất hiện nay
Cấm từ 03 – 12 tháng | 1 | Hành khách gây rối |
2 | Sử dụng giấy tờ giả để đi máy bay | |
3 | Có hành vi vi phạm trật tự công cộng, kỷ luật tại cảng hàng không, sân bay, trên máy bay | |
4 | Cố ý tung tin, cung cấp thông tin sai về việc có bom, mìn, vật liệu nổ, chất nổ, chất phóng xạ, vũ khí sinh hóa học gây ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của hoạt động hàng không dân dụng | |
5 | Không thực hiện các quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng | |
6 | Phát ngôn mang tính đe dọa sử dụng bom, mìn, chất nổ, vật liệu nổ, chất phóng xạ, vũ khí sinh học trong khu vực làm thủ tục vận chuyển, khu vực cách ly, sân bay, trên máy bay | |
Cấm từ 12 – 24 tháng | 1 | Đã bị xử lý nhưng vẫn vi phạm một trong những trường hợp bị cấm bay từ 03 – 12 tháng |
2 | Xâm nhập trái phép vào máy bay, cảng hàng không, sân bay; | |
3 | Đưa vật phẩm nguy hiểm (vũ khí, đạn dược, chất cháy, chất dễ cháy, chất nổ, chất dễ nổ, chất độc hóa học và sinh học, chất phóng xạ) vào máy bay, sân bay…; | |
4 | Cung cấp thông tin sai đến mức uy hiếp an toàn của máy bay đang bay hoặc trên mặt đất; an toàn của hành khách, tổ bay, nhân viên mặt đất hoặc người tại cảng hàng không, sân bay và công trình, trang bị, thiết bị hàng không dân dụng; | |
5 | Cố ý thực hiện hành vi vi phạm pháp luật uy hiếp đến an toàn khai thác tàu bay; khai thác cảng hàng không, sân bay; bảo đảm hoạt động bay | |
Cấm vĩnh viễn | 1 | Đối tượng đã bị xử lý nhưng vẫn vi phạm một trong những hành vi bị cấm bay từ 12 – 24 tháng |
2 | Bắt giữ con tin trong tàu bay hoặc tại cảng hàng không, sân bay | |
3 | Chiếm đoạt bất hợp pháp máy bay trên mặt đất | |
4 | Chiếm đoạt bất hợp pháp máy bay đang bay | |
5 | Sử dụng máy bay như một vũ khí | |
6 | Chiếm đoạt, gây bạo loạn tại cảng hàng không, sân bay và cơ sở cung cấp dịch vụ điều hành bay |
2. Quyền và nghĩa vụ của hành khách khi đi tàu bay được quy định như thế nào?
Quyền của hành khách
– Được thông báo bằng văn bản về mức giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại của người vận chuyển áp dụng đối với trường hợp hành khách bị chết, bị thương, hành lý bị hư hỏng, mất và vận chuyển chậm;
– Trong trường hợp hành khách không được vận chuyển do lỗi của người vận chuyển, hành khách có quyền yêu cầu người vận chuyển thu xếp hành trình phù hợp hoặc hoàn trả lại tiền phần vé chưa sử dụng;
– Trong các trường hợp từ chối vận chuyển hành khách có vé và đã được xác nhận chỗ trên chuyến bay hoặc đang trong hành trình, hành khách được nhận lại tiền vé hoặc số tiền tương ứng của phần vé chưa sử dụng, sau khi đã trừ phí và tiền phạt được ghi trong Điều lệ vận chuyển.
– Từ chối chuyến bay; nếu đang trong hành trình, hành khách có quyền từ chối bay tiếp tại bất kỳ cảng hàng không, sân bay hoặc nơi hạ cánh bắt buộc nào và có quyền nhận lại tiền vé hoặc số tiền tương ứng của phần vé chưa sử dụng, sau khi đã trừ phí và tiền phạt được ghi trong Điều lệ vận chuyển;
– Được miễn cước vận chuyển hành lý với mức tối thiểu được ghi trong Điều lệ vận chuyển;
– Trẻ em dưới 12 tuổi đi tàu bay được miễn, giảm cước vận chuyển với mức ghi trong Điều lệ vận chuyển; trẻ em từ 02 tuổi đến dưới 12 tuổi được bố trí chỗ ngồi riêng; trẻ em dưới 02 tuổi không có chỗ ngồi riêng và phải có người lớn đi cùng.
Nghĩa vụ của hành khách
– Thực hiện các quy định về bảo đảm an toàn hàng không, an ninh hàng không;
– Thực hiện theo sự chỉ dẫn của người vận chuyển trong quá trình vận chuyển;
– Bồi thường thiệt hại khi hành khách có lỗi gây ra thiệt hại cho người vận chuyển, người khai thác tàu bay.
3. Danh mục vật phẩm nào bị cấm mang theo người, hành lý xách tay khi lên tàu bay
Vũ khí hoặc dụng cụ được thiết kế để gây thương tích hoặc uy hiếp tính mạng con người hoặc các vật mà bị nhầm lẫn là vũ khí:
– Súng ngắn, súng trường, tiểu liên, súng bắn đạn ghém, súng săn và các loại súng khác có tính năng, tác dụng tương tự;
– Các bộ phận cấu tạo của súng;
– Súng hơi các loại như súng ngắn, súng trường và súng bắn đạn bi, đạn sơn, đạn cao su;
– Súng bắn pháo sáng và súng hiệu lệnh;
– Súng tự chế, súng phóng lao;
– Súng cao su;
– Súng la-de hoặc thiết bị phát tia la-de (trừ bút la-de dùng trong giảng dạy, thuyết trình);
– Các loại dao găm, kiếm, gươm, giáo, mác, lưỡi lê, đao, mã tấu, quả đấm, quả chùy, cung, tên, nỏ;
– Các vật dụng, đồ chơi giống vũ khí thật như súng, bom, mìn, lựu đạn, đạn, ngư lôi, thủy lôi, vỏ đạn, các vật được chế tác từ vỏ đạn.
Các dụng cụ/thiết bị được thiết kế để gây choáng/ngất hoặc làm bất động đối tượng:
– Các thiết bị gây sốc như súng điện và dùi cui điện;
– Dụng cụ/thiết bị dùng để gây choáng/ngất hoặc giết động vật;
– Các loại bình xịt chất hóa học, bình xịt khí dùng để vô hiệu hóa hoặc gây tê liệt như bình xịt hơi cay, bình xịt dung dịch a-xít, bình xịt khí gây chảy nước mắt, bình xịt chống côn trùng (trừ trường hợp các loại bình xịt sử dụng để sát khuẩn trên tàu bay).
Các vật sắc, nhọn có thể sử dụng để gây thương tích nghiêm trọng:
– Các vật được chế tạo để băm, chặt, chẻ như rìu, dao phay;
– Dao lam, dao rọc giấy;
– Các loại dao có lưỡi (không bao gồm cán dao) dài trên 06 cm hoặc tổng chiều dài cán và lưỡi trên 10 cm;
– Kéo có lưỡi dài trên 06 cm tính từ trục của kéo hoặc tổng chiều dài cán và lưỡi trên 10 cm;
– Các vật sắc, nhọn khác có thể được sử dụng làm hung khí tấn công có tổng chiều dài trên 10 cm;
– Chân đế máy ảnh, camera, gậy, cán ô có đầu nhọn bịt kim loại.
Các dụng cụ lao động có thể sử dụng để gây thương tích nghiêm trọng hoặc đe doạ đến an toàn của tàu bay:
– Xà beng, cuốc, thuổng, xẻng, mai, liềm, tràng, đục, cuốc chim;
– Khoan và mũi khoan, bao gồm cả khoan bằng tay;
– Các loại dụng cụ có lưỡi sắc hoặc mũi nhọn dài trên 06 cm và có khả năng sử dụng làm vũ khí như tuốc-nơ-vít;
– Các loại búa, cờ-lê, mỏ lết, kìm có chiều dài trên 10 cm;
– Các loại cưa, lưỡi cưa bao gồm cả cưa bằng tay;
– Đèn khò;
– Dụng cụ bắn vít, bắn đinh;
Các đồ vật, dụng cụ đầu tù khi tấn công gây thương tích nghiêm trọng:
– Gậy thể thao như gậy đánh bóng chày, gậy đánh gôn, gậy chơi khúc côn cầu, gậy chơi bi-a, gậy trượt tuyết;
– Các loại dùi cui như dùi cui cao su, dùi cui kim loại, dùi cui gỗ;
– Dụng cụ, thiết bị tập luyện võ thuật(đầu tù, nhọn, sắc cạnh).
Các vật, chất cháy, nổ có thể sử dụng để gây thương tích nghiêm trọng hoặc đe doạ an toàn của tàu bay:
– Các loại đạn;
– Kíp nổ, dây cháy chậm;
– Các vật mô phỏng giống một vật nổ;
– Các loại pháo như pháo nổ, pháo hoa, pháo bông, pháo sáng, pháo hiệu và thuốc pháo;
– Đạn khói, quả tạo khói;
– Các loại thuốc nổ, thuốc súng;
– Xăng, dầu, nhiên liệu nạp cho bật lửa, diêm không an toàn (quẹt đâu cũng cháy), vật có chứa ôxy lỏng.
4. Danh mục vật phẩm nào bị cấm mang trong hành lý ký gửi lên tàu bay
– Đạn*, trừ trường hợp được người khai thác tàu bay chấp nhận vận chuyển trong hành lý ký gửi theo các Điều kiện cụ thể quy định tại Phần 8, Chương 1, Mục 1.1.2 Tài liệu hướng dẫn kỹ thuật cho vận chuyển hàng nguy hiểm bằng đường hàng không của Tổ chức hàng không dân dụng quốc tế (ICAO) – Doc 9284.
– Các loại kíp nổ, dây cháy chậm.
– Mìn, lựu đạn, thiết bị nổ quân dụng khác.
– Các loại pháo như pháo nổ, pháo hoa, pháo bông, pháo sáng, pháo hiệu và thuốc pháo.
– Đạn khói, quả tạo khói.
– Các loại thuốc nổ, thuốc súng.
– Xăng, dầu, nhiên liệu nạp cho bật lửa, diêm không an toàn (quẹt đâu cũng cháy), vật có chứa ôxy lỏng.
* Không áp dụng đối với các vật lưu niệm được chế tác từ vỏ đạn.
5. Đang chấp hành án treo có được đi du lịch không?
Đi du lịch trong nước:
Theo Điều 64 Luật thi hành án hình sự thì một người đang chấp hành án treo phải có các nghĩa vụ sau đây:
“Điều 64. Nghĩa vụ của người được hưởng án treo
1. Chấp hành nghiêm chỉnh cam kết của mình trong việc tuân thủ pháp luật, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ công dân, nội quy, quy chế của nơi cư trú, làm việc; tích cực tham gia lao động, học tập; chấp hành đầy đủ các hình phạt bổ sung, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại.
2. Phải có mặt theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp xã được giao giám sát, giáo dục.
3. Trường hợp người được hưởng án treo đi khỏi nơi cư trú từ 01 ngày trở lên thì phải khai báo tạm vắng.
4. Ba tháng một lần trong thời gian thử thách người được hưởng án treo phải nộp bản tự nhận xét về việc chấp hành pháp luật cho người trực tiếp giám sát, giáo dục; trường hợp đi khỏi nơi cư trú từ 03 tháng đến 06 tháng, thì phải có nhận xét của Công an cấp xã nơi người đó đến lưu trú hoặc tạm trú để trình với Ủy ban nhân dân cấp xã được giao giám sát, giáo dục người đó.”
Bên cạnh đó, tại Điều 32 Văn bản hợp nhất 03/VBHN-VPQH năm 2013 cũng có quy định về việc người bị kết án phạt tù được hưởng án treo khi đi khỏi nơi cư trú từ một ngày trở lên có trách nhiệm khai báo tạm vắng như sau:
“Điều 32. Khai báo tạm vắng
1. Bị can, bị cáo đang tại ngoại; người bị kết án phạt tù nhưng chưa có quyết định thi hành án hoặc được hoãn, tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù; người bị kết án phạt tù được hưởng án treo; người bị phạt cải tạo không giam giữ; người đang bị quản chế; người đang chấp hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn; người bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh, trường giáo dưỡng nhưng đang được hoãn chấp hành hoặc tạm đình chỉ thi hành khi đi khỏi nơi cư trú từ một ngày trở lên có trách nhiệm khai báo tạm vắng.
2. Người trong độ tuổi nghĩa vụ quân sự, dự bị động viên đi khỏi huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi mình cư trú từ ba tháng trở lên có trách nhiệm khai báo tạm vắng.
3. Người quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải khai báo tạm vắng tại Công an xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú. Khi đến khai báo tạm vắng phải xuất trình giấy chứng minh nhân dân và ghi vào phiếu khai báo tạm vắng.
4. Công an xã, phường, thị trấn có trách nhiệm hướng dẫn nội dung khai báo, kiểm tra nội dung khai báo, ký xác nhận vào phần phiếu cấp cho người khai báo tạm vắng.”
Như vậy, khi đi du lịch trong nước từ 01 ngày trở lên người bị kết án phạt tù được hưởng án treo cần đến Công an xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú để thực hiện việc khai báo tạm vắng. Khi đến khai báo tạm vắng, phải xuất trình giấy chứng minh nhân dân và ghi vào phiếu khai báo tạm vắng.
6. Đi du lịch ngoài nước:
Theo Khoản 2 Điều 21 Văn bản hợp nhất 07/VBHN-BCA thì một người đang chấp hành án treo sẽ tạm thời chưa được xuất cảnh, cụ thể:
Điều 21. Công dân Việt Nam ở trong nước chưa được xuất cảnh nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây:
1. Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc có liên quan đến công tác điều tra tội phạm.
2. Đang có nghĩa vụ chấp hành bản án hình sự.
3. Đang có nghĩa vụ chấp hành bản án dân sự, kinh tế; đang chờ để giải quyết tranh chấp về dân sự, kinh tế.
4. Đang có nghĩa vụ chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, nghĩa vụ nộp thuế và những nghĩa vụ khác về tài chính trừ trường hợp có đặt tiền, đặt tài sản hoặc có biện pháp bảo đảm khác để thực hiện nghĩa vụ đó.
5. Vì lý do ngăn chặn dịch bệnh nguy hiểm lây lan.
5. Vì lý do bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội.
7. Có hành vi vi phạm hành chính về xuất nhập cảnh theo quy định của Chính phủ.
Theo quy định trên đối với người đang có nghĩa vụ chấp hành bản án hình sự thì chưa được xuất cảnh. Như vậy, người đang chấp hành án treo thì chưa thể xuất cảnh ra nước ngoài để đi du lịch. Theo đó, Cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát, Tòa án hoặc cơ quan thi hành án các cấp sẽ ban hành quyết định chưa cho xuất cảnh đối với người đang chấp hành án treo.
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật Dương Gia.
Để được tư vấn cụ thể hơn, bạn vui lòng liên hệ tới Luật sư tư vấn trực tuyến qua TỔNG ĐÀI 19006568 của Luật Dương Gia. Rất mong được hỗ trợ, giải đáp mọi thắc mắc pháp lý của Quý Khách hàng.