Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp là một chế độ đãi ngộ mà Nhà nước dành cho những doanh nghiệp tham gia vào thị trường kinh tế Việt Nam. Việc ban hành chế độ ưu đãi này nhằm khích lệ tinh thần làm việc, hoạt động và phát triển của những doanh nghiệp. Vậy các trường hợp được ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp hiện nay được quy định như thế nào?
Mục lục bài viết
- 1 1. Thế nào là ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp?
- 2 2. Điều kiện áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp:
- 3 3. Các trường hợp được ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp:
- 3.1 3.1. Ưu đãi về thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại Điều 19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC, được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 11 Thông tư số 96/2015/TT-BTC:
- 3.2 3.2. Ưu đãi về thời gian miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại Điều 20 Thông tư số 78/2014/TT-BTC:
- 3.3 3.3. Ưu đãi giảm thuế khác theo quy định tại Điều 21 Thông tư số 78/2014/TT-BTC:
1. Thế nào là ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp?
Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp được hiểu đơn giản là một chế độ đãi ngộ mà Nhà nước quy định dành cho những doanh nghiệp phải thực hiện nghĩa vụ nộp thuế nhằm hỗ trợ cho các doanh nghiệp về mặt tài chính, hỗ trợ doanh nghiệp trong việc kinh doanh và phát triển kinh tế.
Theo đó, căn cứ theo những quy định của pháp luật hiện hành về thuế thu nhập doanh nghiệp, Nhà nước ta đã ban hành những chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, cụ thể:
– Chính sách ưu đãi thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại Điều 19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC, được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 11 Thông tư số 96/2015/TT-BTC;
– Chính sách ưu đãi về thời gian miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại Điều 20 Thông tư số 78/20214/TT-BTC;
– Chính sách giảm thuế khác theo quy định tại Điều 21 Thông tư số 78/2014/TT-BTC.
2. Điều kiện áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp:
Để được hưởng các chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp thì doanh nghiệp phải đảm bảo các điều kiện mà pháp luật quy định. Cụ thể, căn cứ theo quy định tại Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC, được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 10 Thông tư số 96/2015/TT-BTC thì doanh nghiệp được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp khi đáp ứng được những điều kiện sau:
– Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp được áp dụng đối với những doanh nghiệp thực hiện theo chế độ hoá đơn, chứng từ, kế toán và thực hiện nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo phương pháp kê khai thuế;
– Doanh nghiệp được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp khi đáp ứng được điều kiện về lĩnh vực đầu tư và đáp ứng được điều kiện về địa bàn đầu tư.
3. Các trường hợp được ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp:
Theo phân tích tại mục 1 của bài viết này thì hiện nay Nhà nước ban hành 03 chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp kinh doanh, hoạt động trên địa bàn Việt Nam. Theo đó, đối với mỗi chính sách ưu đãi thì sẽ có những trường hợp được hưởng ưu đãi tương ứng. Cụ thể như sau:
3.1. Ưu đãi về thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại Điều 19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC, được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 11 Thông tư số 96/2015/TT-BTC:
Căn cứ theo quy định tại Điều 10, Điều 13 và Điều 14
Tuy nhiên, để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh, Nhà nước đã ban hành ra các mức ưu đãi thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp. Theo đó, mà một số trường hợp, các doanh nghiệp chỉ chịu mức thuế suất là 10% và 17%. Cụ thể các trường hợp được hưởng ưu đãi thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:
3.1.1. Trường hợp áp dụng thuế suất ưu đãi 10% trong thời hạn 15 năm:
– Thu nhập của doanh nghiệp từ việc thực hiện dự án đầu tư mới tại:
+ Khu kinh tế, khu công nghệ cao kể cả khu công nghệ thông tin tập trung được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
+ Địa bàn có điều kiện kinh tế- xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định tại Phụ lục được ban hành kèm theo
– Thu nhập của doanh nghiệp từ việc thực hiện dự án đầu tư mới thuộc lĩnh vực:
+ Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;
+ Ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao;
+ Đầu tư mạo hiểm cho phát triển công nghệ cao thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển theo quy định của Luật công nghệ cao;
+ Ứng dụng công nghệ cao thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển theo quy định của Luật công nghệ cao;
+ Sản xuất vật liệu composit, các loại vật liệu xây dựng nhẹ, vật liệu quý hiếm; sản xuất năng lượng tái tạo, năng lượng sạch, năng lượng từ việc tiêu hủy chất thải;
+ Phát triển công nghệ sinh học;
+ Bảo vệ môi trường như sản xuất năng lượng sạch, năng lượng tái tạo…;
+ Đầu tư xây dựng – kinh doanh cơ sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao;
+ Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng đặc biệt quan trọng do Thủ tướng Chính phủ quyết định;
+ Sản xuất sản phẩm phần mềm;
+ Dự án đầu tư phát triển nhà máy nước, nhà máy điện, hệ thống cấp thoát nước; cầu, đường bộ, đường sắt; cảng hàng không, cảng biển, cảng sông; sân bay, nhà ga phải phát sinh doanh thu.
– Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới thuộc lĩnh vực bảo vệ môi trường:
+ Sản xuất thiết bị xử lý ô nhiễm môi trường, thiết bị quan trắc và phân tích môi trường;
+ Xử lý ô nhiễm và bảo vệ môi trường;
+ Thu gom, xử lý nước thải, khí thải, chất thải rắn;
+ Tái chế, tái sử dụng chất thải.
– Doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao:
+ Được hưởng ưu đãi thuế suất kể từ năm được cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiêp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao;
+ Hưởng ưu đãi từ thu nhập từ hoạt động công nghệ cao, ứng dụng công nghệ cao và các khoản thu nhập khác có liên quan do đáp ứng được điều kiện về lĩnh vực ưu đãi đầu tư theo quy định tại khoản 4 Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC, được sửa đổi, bổ sung bởi điểm a khoản 2 Điều 10 Thông tư số 96/2015/TT-BTC.
– Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới trong lĩnh vực sản xuất (trừ dự án sản xuất mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, dự án khai thác khoáng sản) đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
+ Dự án có quy mô vốn đầu tư tối thiểu 6000 tỷ đồng, thực hiện giải ngân không quá ba năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đầu tư và có tổng doanh thu tối thiểu đạt mười nghìn tỷ đồng/năm, chậm nhất sau ba năm kể từ năm có doanh thu;
+ Dự án có quy mô vốn đầu tư tối thiểu 6000 tỷ đồng, thực hiện giải ngân không quá ba năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đầu tư và sử dụng trên ba nghìn lao động.
– Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới sản xuất sản phẩm thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển đáp ứng một trong các tiêu chí sau:
+ Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho công nghệ cao theo quy định của Luật Công nghệ cao năm 2008;
+ Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho sản xuất sản phẩm các ngành: dệt – may; da – giầy; điện tử – tin học; sản xuất lắp ráp ô tô; cơ khí chế tạo mà các sản phẩm này tính đến ngày 01/01/2015 trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất được nhưng phải đáp ứng được tiêu chuẩn kỹ thuật của Liên minh Châu Âu (EU) hoặc tương đương.
– Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư trong lĩnh vực sản xuất, trừ dự án sản xuất mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và dự án khai thác khoáng sản, có quy mô vốn đầu tư tối thiểu 12.000 tỷ đồng, sử dụng công nghệ phải được thẩm định, thực hiện giải ngân tổng vốn đầu tư đăng ký không quá năm năm kể từ ngày được phép đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.
3.1.2. Trường hợp áp dụng thuế suất ưu đãi 10% trong suốt thời gian hoạt động:
– Thu nhập của doanh nghiệp từ hoạt động xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục – đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao và môi trường, giám định tư pháp (sau đây gọi chung là lĩnh vực xã hội hoá);
– Thu nhập từ hoạt động sản xuất của Nhà xuất bản theo quy định của Luật Xuất bản;
– Thu nhập từ hoạt động báo in (kể cả hoạt động quảng cáo trên báo in) của cơ quan báo chí theo quy định của pháp luật về báo chí;
– Thu nhập của doanh nghiệp từ hoạt động thực hiện dự án đầu tư- kinh doanh nhà ở xã hội để bán, cho thuê, cho thuê mua đói với các đối tượng được quy định tại Điều 53 Luật Nhà ở năm 2014;
– Thu nhập của doanh nghiệp từ việc:
+ Trồng trọt, chăm sóc, bảo vệ rừng; thu nhập từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng, chế biến nông sản, thủy sản ở địa bàn kinh tế xã hội khó khăn;
+ Nuôi trồng lâm sản ở địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn;
+ Sản xuất, nhân và lai tạo giống cây trồng, vật nuôi;
+ Sản xuất, khai thác và tinh chế muối trừ sản xuất muối quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP;
+ Đầu tư bảo quản nông sản sau thu hoạch, bảo quản nông, thủy sản và thực phẩm, bao gồm cả đầu tư để trực tiếp bảo quản hoặc đầu tư để cho thuê bảo quản nông sản, thủy sản và thực phẩm.
– Thu nhập của hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp, lâm nghiệp không thuộc địa bàn kinh tế- xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn.
3.1.3. Trường hợp áp dụng thuế suất ưu đãi 15%:
Căn cứ theo quy định tại khoản 5 Điều 11 Thông tư số 96/2015/TT-BTC bổ sung khoản 3a Điều 19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC thì thuế suất 15% được áp dụng đối với doanh nghiệp có thu từ việc trông trọt, chăn nuôi, chế biến nông nghiệp và thuỷ sản ở địa phừng không thuộc vùng có điều kiện kinh tế- xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn.
3.1.4. Trường hợp áp dụng thuế suất ưu đãi 17%:
– Căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC thì kể từ ngày 01/1/2016 thì những trường hợp sau sẽ chuyển từ việc áp dụng thuế suất ưu đãi 20% trong suốt thời gian 10 năm đối với những trường hợp thu nhập từ những dự án đầu tư mới sau:
+ Sản xuất thép cao cấp; sản xuất sản phẩm tiết kiệm năng lượng;
+ Sản xuất máy móc, thiết bị phục vụ cho sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp;
+ Sản xuất thiết bị tưới tiêu;
+ Sản xuất, tinh chế thức ăn gia súc, gia cầm, thủy sản;
+ Phát triển ngành nghề truyền thống (bao gồm xây dựng và phát triển các ngành nghề truyền thống về sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ, chế biến nông sản thực phẩm, các sản phẩm văn hóa).
– Đối với trường hợp áp dụng thuế suất ưu đãi 20% trong suốt thời gian hoạt động và từ ngày 01/1/2016 chuyển sang áp dụng thuế suất 17% thì sẽ áp dụng với các trường hợp sau:
+ Quỹ tín dụng nhân dân;
+ Ngân hàng hợp tác xã;
+ Tổ chức tài chính vi mô.
3.2. Ưu đãi về thời gian miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại Điều 20 Thông tư số 78/2014/TT-BTC:
– Trường hợp miễn thuế 04 năm, giảm 50% số tiền thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong 09 năm tiếp theo:
+ Thu nhập của doanh nghiệp từ việc thực hiện dự án đầu tư tại khoản 1 Điều 19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC, được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 1 Điều 11 Thông tư số 96/2015/TT-BTC;
+ Thu nhập của doanh nghiệp từ việc thực hiện dự án đầu tư mới trong lĩnh vực văn hoá tại địa bàn có điều kiện kinh tế- xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn được ban hành kèm theo Phụ lục của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP;
– Trường hợp miễn thuế 04 năm, giảm 50% số tiền thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong 05 năm tiếp theo đối với Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới trong lĩnh vực xã hội hóa thực hiện tại địa bàn không thuộc danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 218/2013/NĐ-CP.
– Trường hợp miễn thuế 02 năm và giảm 50% số tiền thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong 04 năm tiếp theo:
+ Thu nhập từ thực hiện dự án đầu tư mới được quy định tại khoản 4 Điều 19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC;
+ Thu nhập của doanh nghiệp từ việc thực hiện dự án đầu tư mới tại khu công nghiệp. Trong rường hợp Khu công nghiệp nằm trên cả địa bàn thuận lợi và địa bàn không thuận lợi thì việc xác định ưu đãi thuế đối với Khu công nghiệp căn cứ vào địa bàn có phần diện tích Khu công nghiệp lớn hơn.
3.3. Ưu đãi giảm thuế khác theo quy định tại Điều 21 Thông tư số 78/2014/TT-BTC:
– Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, xây dựng, vận tải sử dụng từ 10 đến 100 lao động nữ, trong đó số lao động nữ chiếm trên 50% tổng số lao động có mặt thường xuyên hoặc sử dụng thường xuyên trên 100 lao động nữ mà số lao động nữ chiếm trên 30% tổng số lao động có mặt thường xuyên của doanh nghiệp được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tương ứng với số tiền thực chi thêm cho lao động nữ nếu doanh nghiệp hạch toán riêng được;
– Doanh nghiệp sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tương ứng với số tiền thực chi thêm cho lao động là người dân tộc thiểu số nếu hạch toán riêng được;
– Doanh nghiệp thực hiện chuyển giao công nghệ thuộc lĩnh vực ưu tiên chuyển giao cho các tổ chức, cá nhân thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn được giảm 50% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tính trên phần thu nhập từ chuyển giao công nghệ.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Thông tư số 78/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính ban hành ngày 18 tháng 6 năm 2014 Hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp;
– Thông tư số 96/2015/TT- BTC của Bộ Tài chính ban hành ngày 22 tháng 6 năm 2015 Hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại