Nộp thuế thu nhập cá nhân là nghĩa vụ của mỗi người dân khi có phát sinh khoản thu nhập chịu thuế. Vậy điều kiện, các trường hợp miễn giảm thuế thu nhập cá nhân được pháp luật quy định như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Điều kiện, các trường hợp giảm thuế thu nhập cá nhân:
1.1. Điều kiện, các trường hợp giảm thuế thu nhập cá nhân:
Người nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng thực hiện nộp thuế thì được xét giảm thuế tương ứng với mức độ thiệt hại nhưng không vượt quá số thuế phải nộp.
1.2. Xác định số thuế được giảm:
– Việc xét giảm thuế được thực hiện theo năm tính thuế. Người nộp thuế mà gặp khó khăn do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo ở trong năm tính thuế nào thì được xét giảm số thuế phải nộp của năm tính thuế đó.
– Số thuế phải nộp làm căn cứ xét giảm thuế là tổng số thuế thu nhập cá nhân mà người nộp thuế sẽ phải nộp trong năm tính thuế, bao gồm:
+ Thuế thu nhập cá nhân đã nộp hoặc đã khấu trừ đối với thu nhập từ đầu tư vốn, từ thu nhập từ chuyển nhượng vốn, thu nhập từ chuyển nhượng các bất động sản, thu nhập từ trúng thưởng, thu nhập từ bản quyền, thu nhập từ việc nhượng quyền thương mại, thu nhập từ thừa kế; thu nhập từ quà tặng.
+ Thuế thu nhập cá nhân phải nộp đối với thu nhập từ kinh doanh và thu nhập từ tiền lương, tiền công.
– Căn cứ để xác định mức độ thiệt hại được giảm thuế là tổng chi phí thực tế để khắc phục các thiệt hại trừ (-) đi các khoản bồi thường mà nhận được từ tổ chức bảo hiểm (nếu có) hoặc từ tổ chức, cá nhân gây ra tai nạn (nếu có).
– Số thuế giảm được xác định như sau:
+ Trường hợp số thuế phải nộp trong năm tính thuế lớn hơn mức độ thiệt hại thì số thuế giảm bằng mức độ thiệt hại.
+ Trường hợp số thuế phải nộp trong năm tính thuế nhỏ hơn mức độ thiệt hại thì số thuế giảm bằng số thuế phải nộp.
2. Điều kiện, các trường hợp miễn thuế thu nhập cá nhân:
– Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa:
+ Vợ với chồng;
+ Cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ;
+ Cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi;
+ Cha chồng, mẹ chồng với con dâu;
+ Cha vợ, mẹ vợ với con rể;
+ Ông nội, bà nội với cháu nội;
+ Ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại;
+ Anh, chị, em ruột với nhau.
– Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân mà trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất tại Việt Nam. Cá nhân thực hiện chuyển nhượng có duy nhất một nhà ở, quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện sau:
+ Tại thời điểm chuyển nhượng, cá nhân đó chỉ có quyền sở hữu, quyền sử dụng một nhà ở hoặc một thửa đất ở (bao gồm cả trường hợp người đó có nhà ở hoặc công trình xây dựng gắn liền với thửa đất đó);
+ Thời gian cá nhân đó có quyền sở hữu, quyền sử dụng nhà ở, đất ở tính đến thời điểm chuyển nhượng tối thiểu là 183 ngày;
+ Nhà ở, quyền sử dụng đất ở được chuyển nhượng toàn bộ;
+ Lưu ý rằng, việc xác định quyền sở hữu, quyền sử dụng nhà ở, đất ở sẽ căn cứ vào giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng nhà ở, đất ở. Cá nhân mà có nhà ở, đất ở chuyển nhượng sẽ phải có trách nhiệm kê khai và phải tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của việc kê khai. Trong trường hợp cơ quan có thẩm quyền phát hiện kê khai sai thì người đó sẽ không được miễn thuế và bị xử lý theo quy định của pháp luật.
– Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được Nhà nước giao đất không phải trả tiền hoặc được giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
– Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa:
+ Vợ với chồng;
+ Cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ;
+ Cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi;
+ Cha chồng, mẹ chồng với con dâu;
+ Cha vợ, mẹ vợ với con rể;
+ Ông nội, bà nội với cháu nội;
+ Ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại;
+ Anh, chị, em ruột với nhau.
– Thu nhập của hộ gia đình, cá nhân đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thuỷ sản mà chưa được qua chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường. Các hộ gia đình, cá nhân mà đang trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất phải thỏa mãn các điều kiện:
+ Có quyền sử dụng đất, sử dụng mặt nước hợp pháp để tiến hành thực hiện sản xuất và trực tiếp tham gia lao động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng thủy sản. Còn đối với đánh bắt thủy sản thì phải có quyền sở hữu hoặc là quyền sử dụng tàu, thuyền, phương tiện đánh bắt và trực tiếp tham gia đánh bắt thủy sản;
+ Thực tế cư trú tại địa phương nơi mà đang diễn ra hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng thủy sản theo các quy định của pháp luật về cư trú.
– Thu nhập từ chuyển đổi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao để sản xuất.
– Thu nhập từ lãi tiền gửi tại tổ chức tín dụng, lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ.
– Thu nhập từ kiều hối.
– Phần tiền lương làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với phần tiền lương làm việc ban ngày, làm trong giờ theo quy định của pháp luật.
– Tiền lương hưu do Quỹ bảo hiểm xã hội chi trả; tiền lương hưu do quỹ hưu trí tự nguyện chi trả hàng tháng. Các cá nhân sinh sống, làm việc tại Việt Nam được miễn thuế đối với tiền lương hưu do nước ngoài trả.
– Thu nhập từ học bổng, bao gồm:
+ Học bổng nhận được từ ngân sách nhà nước;
+ Học bổng nhận được từ tổ chức trong nước và ngoài nước theo chương trình hỗ trợ khuyến học của tổ chức đó.
– Thu nhập từ bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, khoản tiền bồi thường tai nạn lao động, khoản bồi thường nhà nước và những khoản bồi thường khác theo quy định của pháp luật.
– Thu nhập nhận được từ quỹ từ thiện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập hoặc cho phép công nhận, hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo, không nhằm mục đích lợi nhuận.
– Thu nhập nhận được từ nguồn viện trợ nước ngoài vì mục đích từ thiện, nhân đạo dưới hình thức chính phủ và phi chính phủ mà đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
– Thu nhập từ tiền lương, tiền công của thuyền viên là người Việt Nam làm việc cho những hãng tàu nước ngoài hoặc các hãng tàu Việt Nam vận tải quốc tế.
–Thu nhập của cá nhân là chủ tàu, cá nhân có quyền sử dụng tàu và cá nhân làm việc ở trên tàu từ hoạt động cung cấp hàng hóa, dịch vụ trực tiếp phục vụ hoạt động khai thác, đánh bắt thủy sản xa bờ.
3. Trình tự, thủ tục miễn giảm thuế thu nhập cá nhân:
3.1. Chuẩn bị hồ sơ:
Hồ sơ miễn giảm thuế thu nhập cá nhân bao gồm những giấy tờ sau:
– Trường hợp người nộp thuế thu nhập cá nhân tự xác định số tiền thuế được miễn thuế, giảm thuế, hồ sơ gồm có:
+ Tờ khai thuế;
+ Tài liệu liên quan đến việc xác định số thuế thu nhập cá nhân được miễn, số thuế thu nhập cá nhân được giảm.
– Trường hợp cơ quan quản lý thuế quyết định miễn thuế, giảm thuế thu nhập cá nhân thì hồ sơ miễn thuế, giảm thuế thu nhập cá nhân gồm có:
+ Văn bản đề nghị miễn thuế, giảm thuế trong đó nêu rõ loại thuế (thu nhập cá nhân) đề nghị miễn, giảm; lý do miễn thuế, giảm thuế thu nhập cá nhân; số tiền thuế được miễn, giảm;
+ Tài liệu liên quan đến việc xác định số thuế thu nhập cá nhân được miễn, số thuế được giảm.
3.2. Nộp hồ sơ:
– Trường hợp người nộp thuế thu nhập cá nhân tự xác định số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm thì việc nộp và tiếp nhận hồ sơ miễn thuế thu nhập cá nhân, giảm thuế thu nhập cá nhân được thực hiện đồng thời với việc khai, nộp và tiếp nhận hồ sơ khai thuế.
– Trường hợp cơ quan quản lý thuế quyết định miễn thuế thu nhập cá nhân, giảm thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật về thuế thì việc nộp hồ sơ miễn thuế, giảm thuế được nộp tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
3.3. Giải quyết hồ sơ:
– Trường hợp hồ sơ miễn thuế, giảm thuế thu nhập cá nhân được nộp trực tiếp tại cơ quan quản lý thuế, công chức quản lý thuế tiếp nhận và đóng dấu tiếp nhận trên hồ sơ miễn thuế, giảm thuế thu nhập cá nhân, ghi thời gian nhận hồ sơ, ghi nhận số lượng tài liệu trong hồ sơ;
– Trường hợp hồ sơ miễn thuế, giảm thuế thu nhập cá nhân được nộp bằng đường bưu chính, công chức quản lý thuế đóng dấu ghi ngày nhận hồ sơ miễn thuế, giảm thuế thu nhập cá nhân và ghi vào sổ văn thư của cơ quan quản lý thuế;
– Trường hợp hồ sơ miễn thuế, giảm thuế thu nhập cá nhân được nộp bằng giao dịch điện tử thì việc tiếp nhận, kiểm tra, chấp nhận hồ sơ miễn thuế, giảm thuế thu nhập cá nhân do cơ quan quản lý thuế thực hiện thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử;
– Trường hợp hồ sơ miễn thuế, giảm thuế thu nhập cá nhân chưa đầy đủ theo quy định, trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ miễn thuế, giảm thuế thu nhập cá nhân, cơ quan quản lý thuế phải thông báo cho người nộp thuế để hoàn chỉnh hồ sơ.
Văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007.