Hiện nay, vấn đề miễn giảm tiền sử dụng đất chính là vấn đề mà nhiều quý bạn đọc quan tâm đến. Mặc dù các trường hợp miễn, giảm tiền sử dụng đất xảy ra phổ biến hiện nay nhưng người dân chưa thực sự hiểu rõ về vấn đề này. Vậy, Các trường hợp được miễn giảm tiền sử dụng đất mới nhất hiện nay như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Các trường hợp được miễn giảm tiền sử dụng đất mới nhất:
1.1. Các trường hợp được miễn tiền sử dụng đất mới nhất:
Căn cứ theo quy định tại Điều 11
Trường hợp 1: Miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở
Miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi đáp ứng điều kiện sau đây:
– Sử dụng đất để thực hiện chính sách đất ở, nhà ở đối với người có công với cách mạng theo quy định thuộc đối tượng được miễn tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về người có công;
– Sử dụng đất để xây dựng nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở;
– Hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng biên giới, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn;
– Nhà ở cho người phải di dời do thiên tai.
Lưu ý: Việc xác định hộ gia đình hoặc cá nhân là đồng bào dân tộc thiểu số theo quy định của Chính phủ và việc xác định hộ nghèo theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Trường hợp 2: Miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi cấp Giấy chứng nhận lần đầu đối với đất do chuyển mục đích sử dụng từ đất không phải là đất ở sang đất ở do tách hộ đối với hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số tại các miền núi, xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc theo Danh mục các xã đặc biệt khó khăn do Thủ tướng Chính phủ quy định.
Trường hợp 3: Miễn tiền sử dụng đất đối với phần diện tích đất được giao cho các cá nhân, hộ gia đình trong các cụm, tuyến dân cư vùng ngập lũ theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc giao trong hạn mức giao đất ở để bố trí tái định cư.
Trường hợp 4: Miễn tiền sử dụng đất đối với diện tích đất được giao trong hạn mức giao đất ở cho các hộ dân sống trên sông nước, đầm phá, dân làng chài di chuyển đến định cư tại các khu, điểm tái định cư theo kế hoạch, quy hoạch và dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Trên cơ sở đề xuất của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì Thủ tướng Chính phủ quyết định việc miễn tiền sử dụng đất đối với các trường hợp khác do Bộ trưởng Bộ Tài chính trình.
1.2. Các trường hợp giảm tiền sử dụng đất mới nhất:
Căn cứ theo quy định tại Điều 12
Trường hợp 1: Giảm 50% tiền sử dụng đất trong hạn mức đất ở đối với hộ gia đình là đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo tại các địa bàn không thuộc phạm vi quy định tại Khoản 2 Điều 11 Nghị định 45/2014/NĐ-CP dưới đây khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất; thực hiện việc công nhận (cấp Giấy chứng nhận) quyền sử dụng đất lần đầu đối với đất đang sử dụng hoặc khi được chuyển mục đích sử dụng từ đất không phải là đất ở sang đất ở.
Trong hộ gia đình có nhiều thành viên thuộc diện được giảm tiền sử dụng đất thì được cộng các mức giảm của từng thành viên thành mức giảm chung của cả hộ, nhưng mức giảm tối đa không vượt quá số tiền sử dụng đất phải nộp trong hạn mức giao đất ở.
Việc xác định hộ nghèo theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ; việc xác định hộ gia đình hoặc cá nhân là đồng bào dân tộc thiểu số theo quy định của Chính phủ.
Trường hợp 2: Giảm tiền sử dụng đất đối với đất ở trong hạn mức giao đất ở bao gồm chuyển mục đích sử dụng đất, giao đất, cấp Giấy chứng nhận cho người đang sử dụng đất đối với người có công với cách mạng mà theo quy định thuộc diện được giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về người có công.
Trên cơ sở đề xuất của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì Thủ tướng Chính phủ quyết định việc giảm tiền sử dụng đất đối với các trường hợp khác do Bộ trưởng Bộ Tài chính trình.
2. Nguyên tắc thực hiện miễn, giảm tiền sử dụng đất mới nhất:
Căn cứ theo quy định tại Điều 10 Nghị định 45/2014/NĐ-CP và Nghị định 135/2016/NĐ-CP, Nghị định 123/2017/NĐ-CP nguyên tắc thực hiện việc thực hiện miễn, giảm tiền sử dụng đất phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
– Cá nhân, hộ gia đình thuộc đối tượng được miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất thì chỉ được miễn hoặc giảm một lần trong trường hợp:
+ Được Nhà nước giao đất để làm nhà ở hoặc;
+ Được phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất khác sang làm đất ở hoặc được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở.
– Đối với các trường hợp trong hộ gia đình có nhiều thành viên thuộc diện được giảm tiền sử dụng đất thì được cộng các mức giảm của từng thành viên thành mức giảm chung của cả hộ, tuy nhiên quý bạn đọc cần lưu ý rằng mức giảm tối đa không vượt quá số tiền sử dụng đất phải nộp trong hạn mức giao đất ở.
– Đối với các trường hợp người thuộc đối tượng được hưởng cả miễn và giảm tiền sử dụng đất theo quy định tại Nghị định 45/2014/NĐ-CP hoặc các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan thì theo quy định sẽ được miễn tiền sử dụng đất.
Được hưởng mức giảm cao nhất đối với các trường hợp người thuộc đối tượng được giảm tiền sử dụng đất nhưng có nhiều mức giảm khác nhau quy định tại Nghị định 45/2014/NĐ-CP và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
– Sẽ không áp dụng miễn, giảm tiền sử dụng đất theo pháp luật về ưu đãi đầu tư đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại.
– Người sử dụng đất chỉ được hưởng ưu đãi miễn, giảm tiền sử dụng đất sau khi thực hiện các thủ tục để được miễn, giảm theo quy định.
– Việc miễn, giảm tiền sử dụng đất khi Nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, Nhà nước giao đất theo quy định chỉ được thực hiện trực tiếp với đối tượng được miễn, giảm và tính trên số tiền sử dụng đất phải nộp theo quy định.
– Đối với các tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà được giảm tiền sử dụng đất thì theo quy định có quyền và nghĩa vụ trong phạm vi phần giá trị quyền sử dụng đất đã nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
– Trong trường hợp người sử dụng đất thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền sử dụng đất có nguyện vọng nộp tiền sử dụng đất không hưởng ưu đãi thì theo quy định sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai như đối với trường hợp không được miễn, giảm tiền sử dụng đất và có các quyền, nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về đất đai như trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất đối với loại đất có mục đích sử dụng tương ứng.
– Theo quy định, hiện nay sẽ không áp dụng miễn, giảm tiền sử dụng đất trong trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất đối với trường hợp người trúng đấu giá thuộc đối tượng được miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất.
Việc miễn, giảm tiền sử dụng đất khi giao đất cho các đối tượng thuộc diện chính sách cải thiện nhà ở được thực hiện theo chính sách có liên quan, không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất.
– Đối với các tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp có thu tiền sử dụng đất đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính về tiền sử dụng đất và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định cho phép miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp
+ Đối với trường hợp số tiền sử dụng đất đã được miễn, giảm không tính vào giá chuyển nhượng, đồng thời người nhận chuyển nhượng tiếp tục thực hiện dự án thì người nhận chuyển nhượng tiếp tục được miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đầu tư cho thời gian còn lại của dự án.
+ Đối với trường hợp chuyển nhượng dự án đầu tư gắn với chuyển nhượng quyền sử dụng đất:
+ Đối với trường hợp người nhận chuyển nhượng không tiếp tục thực hiện dự án thì theo quy định phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định đối với dự án sau chuyển nhượng. Trong trường hợp người chuyển nhượng đã thực hiện một phần nghĩa vụ tài chính về đất đai thì theo quy định người nhận chuyển nhượng được kế thừa phần nghĩa vụ mà người chuyển nhượng đã nộp.
+ Người chuyển nhượng phải nộp đủ số tiền đã được miễn, giảm vào ngân sách nhà nước theo giá đất tại thời điểm chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
3. Thẩm quyền xác định và quyết định số tiền sử dụng đất được miễn, giảm mới nhất:
Căn cứ vào hồ sơ, giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền sử dụng đất theo Điều 13 Nghị định 45/2014/NĐ-CP, cơ quan thuế xác định số tiền sử dụng đất phải nộp và số tiền sử dụng đất được miễn, giảm, cụ thể như sau:
– Chủ thể có thẩm quyền ban hành quyết định số tiền sử dụng đất được miễn, giảm đối với hộ gia đình, cá nhân là Chi cục trưởng Chi cục thuế.
– Chủ thể có thẩm quyền ban hành quyết định số tiền sử dụng đất được miễn, giảm đối với tổ chức kinh tế; tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài là Cục trưởng Cục thuế.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết: