Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp là một khoản nộp ngân sách nhà nước bắt buộc mà người sử dụng đất phải đóng khi sử dụng đất phi nông nghiệp. Các trường hợp được miễn giảm thuế đất phi nông nghiệp bao gồm:
Mục lục bài viết
1. Các trường hợp được miễn thuế đất phi nông nghiệp:
Căn cứ Điều 9 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010 và Điều 10 Văn bản hợp nhất 10/VBHN-BTC năm 2017 do Bộ Tài chính ban hành hợp nhất Thông tư hướng dẫn về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, những trường hợp sau đây được miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp:
Trường hợp 1: Đất của dự án đầu tư
– Đất của dự án đầu tư sau được miễn thuế đất phi nông nghiệp:
+ Dự án đầu tư thuộc về lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư (đặc biệt ưu đãi đầu tư);
+ Dự án đầu tư tại các địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn;
+ Dự án đầu tư thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư (ưu đãi đầu tư) tại các địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn;
+ Đất của doanh nghiệp mà sử dụng trên 50% số lao động là thương binh, bệnh binh.
– Danh mục lĩnh vực khuyến khích đầu tư (ưu đãi đầu tư), danh mục lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư (đặc biệt ưu đãi đầu tư), địa bàn mà có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, địa bàn mà có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư.
– Số lao động là thương binh, bệnh binh phải là lao động thường xuyên bình quân năm theo các quy định tại Thông tư số 40/2009/TT-LĐTBXH ban hành ngày 03/12/2009 của Bộ Lao động – Thương binh và xã hội và các văn bản sửa đổi bổ sung.
Trường hợp 2: Đất của cơ sở thực hiện xã hội hóa đối với những hoạt động trong các lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường.
– Trường hợp này bao gồm:
+ Các cơ sở ngoài công lập được thành lập và có đủ các điều kiện hoạt động theo đúng quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong các lĩnh vực xã hội hóa;
+ Các tổ chức, cá nhân hoạt động theo
+ Các cơ sở sự nghiệp công lập thực hiện góp vốn, huy động vốn, liên doanh, liên kết theo đúng quy định của pháp luật thành lập các cơ sở hạch toán độc lập hoặc các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực xã hội hóa theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
+ Đối với những dự án đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực xã hội hóa sẽ do Thủ tướng Chính phủ quyết định trên cơ sở những đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ quản lý chuyên ngành có liên quan.
– Các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong các lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường phải đáp ứng được các quy định về tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Trường hợp 3: Đất xây dựng nhà tình nghĩa, nhà đại đoàn kết, các cơ sở nuôi dưỡng người già cô đơn, người khuyết tật, trẻ mồ côi, cơ sở chữa bệnh xã hội.
Trường hợp 4: Đất ở trong hạn mức tại địa bàn mà có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
Trường hợp 5: Đất ở trong hạn mức của những đối tượng sau:
– Người hoạt động cách mạng trước ngày 19/8/1945;
– Thương binh hạng 1/4, 2/4;
– Người hưởng chính sách như thương binh hạng 1/4, 2/4;
– Bệnh binh hạng 1/3;
– Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân;
– Mẹ Việt Nam anh hùng;
– Cha đẻ, mẹ đẻ, người có công nuôi dưỡng liệt sỹ khi còn nhỏ;
– Vợ, chồng của liệt sỹ;
– Con của liệt sỹ đang được hưởng trợ cấp hàng tháng;
– Người hoạt động cách mạng bị nhiễm chất độc da cam;
– Người bị nhiễm chất độc da cam mà hoàn cảnh gia đình khó khăn.
Trường hợp 6: Đất ở trong hạn mức của các hộ nghèo theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về chuẩn hộ nghèo. Trong trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mà có quy định cụ thể chuẩn hộ nghèo áp dụng tại địa phương theo quy định của pháp luật thì sẽ căn cứ vào chuẩn hộ nghèo do địa phương ban hành để xác định hộ nghèo.
Trường hợp 7: Hộ gia đình, cá nhân trong năm bị thu hồi đất ở theo quy hoạch, kế hoạch mà được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì sẽ được miễn thuế trong năm thực tế có thu hồi đối với đất tại nơi bị thu hồi và đối với đất tại nơi ở mới.
Trường hợp 8: Đất có nhà vườn mà được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận là di tích lịch sử – văn hóa.
Trường hợp 9: Người nộp thuế gặp khó khăn do sự kiện bất khả kháng nếu như giá trị thiệt hại về đất và nhà trên đất trên 50% của giá tính thuế. Trường hợp này, người nộp thuế sẽ phải có xác nhận của UBND cấp xã nơi có đất bị thiệt hại.
Trường hợp 10: Miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp đối với những hộ gia đình, cá nhân có số thuế sử dụng đất phi nông nghiệp phải nộp của hàng năm (sau khi đã trừ đi số thuế được miễn, giảm (nếu có) theo các quy định của Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp và các văn bản hướng dẫn) mà từ năm mươi nghìn đồng trở xuống. Trường hợp các hộ gia đình, cá nhân có nhiều thửa đất ở trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì việc miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp sẽ được tính trên tổng số thuế phải nộp của tất cả những thửa đất. Về trình tự, thủ tục miễn tiền thuế sử dụng đất phi nông nghiệp phải được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số
2. Các trường hợp được giảm thuế đất phi nông nghiệp:
Căn cứ Điều 10 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010 và Điều 11 Văn bản hợp nhất 10/VBHN-BTC năm 2017 do Bộ Tài chính ban hành hợp nhất Thông tư hướng dẫn về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, nhưng trường hợp sau đây được giảm 50% số thuế đất phi nông nghiệp phải nộp:
Trường hợp 1: Đất của dự án đầu tư
– Đất của dự án đầu tư sau được giảm 50% số thuế đất phi nông nghiệp phải nộp:
+ Thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư;
+ Dự án đầu tư tại các địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn;
+ Đất của doanh nghiệp mà sử dụng từ 20% đến 50% số lao động là thương binh, bệnh binh.
– Danh mục lĩnh vực khuyến khích đầu tư (ưu đãi đầu tư), danh mục lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư (đặc biệt ưu đãi đầu tư), các địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, các địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về đầu tư.
– Số lao động là thương binh, bệnh binh phải là những lao động thường xuyên bình quân năm theo các quy định tại Thông tư số 40/2009/TT-LĐTBXH ban hành ngày 03/12/2009 của Bộ Lao động – Thương binh và xã hội và các văn bản sửa đổi bổ sung.
Trường hợp 2: Đất ở trong hạn mức tại các địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn.
Trường hợp 3: Đất ở trong hạn mức của những đối tượng sau:
– Thương binh hạng 3/4, 4/4;
– Người hưởng chính sách như thương binh hạng 3/4, 4/4;
– Bệnh binh hạng 2/3, 3/3;
– Con của liệt sỹ không được hưởng trợ cấp hàng tháng.
Trường hợp 4: Người nộp thuế gặp khó khăn do có sự kiện bất khả kháng nếu giá trị thiệt hại về đất và nhà ở trên đất từ 20% đến 50% giá tính thuế. Trong trường hợp này, người nộp thuế phải có xác nhận của UBND cấp xã nơi có đất bị thiệt hại.
3. Thẩm quyền quyết định miễn, giảm thuế đất phi nông nghiệp:
Căn cứ Điều 12 Văn bản hợp nhất 10/VBHN-BTC năm 2017 do Bộ Tài chính ban hành hợp nhất Thông tư hướng dẫn về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp quy định cơ quan thuế trực tiếp quản lý căn cứ vào hồ sơ khai thuế để xác định được số tiền thuế sử dụng đất phi nông nghiệp được miễn, được giảm và quyết định miễn, giảm thuế sử dụng đất phi nông nghiệp cho những người nộp thuế theo kỳ tính thuế. Tùy từng trường hợp được miễn, giảm thuế đất phi nông nghiệp mà những cơ quan có thẩm quyền quyết định miễn, giảm thuế đất phi nông nghiệp khác nhau. Những cơ quan, người có thẩm quyền quyết định miễn, giảm thuế đất phi nông nghiệp bao gồm:
– Chi cục trưởng Chi cục Thuế.
– Thủ trưởng Cơ quan Thuế quản lý trực tiếp.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010;
– Văn bản hợp nhất 10/VBHN-BTC năm 2017 do Bộ Tài chính ban hành hợp nhất Thông tư hướng dẫn về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.