Căn cước công dân là thông tin cơ bản về lai lịch, nhân dạng của công dân theo đúng những quy định của Luật Căn cước công dân. Vậy các trường hợp được làm Căn cước công dân miễn phí bao gồm các trường hợp nào?
Mục lục bài viết
1. Các trường hợp được làm Căn cước công dân miễn phí:
Khoản 1 Điều 3 Văn bản hợp nhất
– Công dân có những quyền sau đây:
+ Được bảo đảm bí mật cá nhân, bí mật gia đình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân, chỉ trừ trường hợp cung cấp thông tin, tài liệu theo luật định;
+ Yêu cầu những cơ quan quản lý căn cước công dân cập nhật, chỉnh sửa thông tin khi thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, ở trong Cơ sở dữ liệu căn cước công dân hoặc thẻ Căn cước công dân chưa có, chưa chính xác hoặc là đang có sự thay đổi theo quy định của pháp luật;
+ Được cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân theo đúng quy định của Luật Căn cước công dân;
+ Sử dụng thẻ Căn cước công dân của mình trong giao dịch, thực hiện các quyền, lợi ích hợp pháp của công dân;
+ Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện theo quy định của pháp luật đối với những hành vi vi phạm pháp luật về căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân.
– Công dân có những nghĩa vụ sau đây:
+ Chấp hành các quy định của Luật Căn cước công dân và pháp luật có liên quan;
+ Làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân theo đúng quy định của Luật này;
+ Cung cấp đầy đủ, chính xác, đúng thời hạn thông tin, tài liệu của chính bản thân để cập nhật vào trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và trong Cơ sở dữ liệu căn cước công dân theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan;
+ Xuất trình thẻ Căn cước công dân khi mà người có thẩm quyền yêu cầu kiểm tra theo quy định của pháp luật;
+ Bảo quản, giữ gìn thẻ Căn cước công dân khi đã được cấp; khi mất phải kịp thời trình báo với cơ quan quản lý căn cước công dân;
+ Nộp lại thẻ Căn cước công dân cho cơ quan có thẩm quyền trong trường hợp đổi, bị thu hồi, tạm giữ thẻ theo đúng quy định của pháp luật.
– Người đang mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi của mình thông qua người đại diện hợp pháp của mình thực hiện quyền và nghĩa vụ nêu trên.
Như vậy, việc cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân là quyền và cũng là nghĩa vụ của mỗi người dân Việt Nam. Khi công dân thực hiện việc cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân thì phải nộp phí, lệ phí cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, pháp luật vẫn quy định một số trường hợp khi thực hiện việc cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân sẽ được miễn hoặc không phải nộp về khoản phí, lệ phí này. Các trường hợp được miễn hoặc không phải nộp phí, lệ phí khi thực hiện việc cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân được quy định tại Điều 5 Thông tư 59/2019/TT-BTC quy định lệ phí cấp Căn cước công dân, cụ thể những trường hợp sau:
– Các trường hợp được miễn lệ phí:
+ Đổi thẻ căn cước công dân khi mà Nhà nước quy định thay đổi địa giới hành chính;
+ Đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân cho công dân là bố, mẹ, vợ, chồng, con dưới 18 tuổi của liệt sỹ; cho thương binh, người hưởng chính sách như thương binh; cho con dưới 18 tuổi của thương binh và người hưởng chính sách như thương binh; bệnh binh; cho công dân thường trú tại các xã biên giới; cho công dân thường trú tại các huyện đảo; cho đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; cho công dân thuộc hộ nghèo theo quy định của pháp luật;
+ Đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân cho công dân dưới 18 tuổi, mà mồ côi cả cha lẫn mẹ, không nơi nương tựa.
– Các trường hợp mà không phải nộp lệ phí:
+ Công dân từ đủ 14 tuổi trở lên làm thủ tục cấp thẻ căn cước công dân lần đầu theo đúng quy định của pháp luật
+ Đổi thẻ căn cước công dân khi mà công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi.
+ Đổi thẻ căn cước công dân khi có sai sót về các thông tin trên thẻ căn cước công dân do lỗi của cơ quan quản lý căn cước công dân.
2. Mức thu lệ phí đối với người không được làm Căn cước công dân miễn phí:
Trừ những trường hợp được làm căn cước công dân miễn phí như đã nêu ở mục trên thì những đối tượng còn lại khi thực hiện việc cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân thì phải nộp phí, lệ phí cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân theo quy định của pháp luật. Mức thu lệ phí cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân được quy định cụ thể tại Điều 4 Thông tư 59/2019/TT-BTC quy định lệ phí cấp Căn cước công dân, cụ thể như sau:
– Công dân chuyển từ Chứng minh nhân dân 9 số, từ Chứng minh nhân dân 12 số sang cấp thẻ Căn cước công dân: 30.000 đồng/thẻ Căn cước công dân.
– Đổi thẻ Căn cước công dân khi bị hư hỏng không sử dụng được; thay đổi các thông tin về họ, chữ đệm, tên; đặc điểm nhận dạng; xác định lại giới tính, quê quán; có những sai sót về thông tin trên thẻ; khi công dân có yêu cầu: 50.000 đồng/thẻ Căn cước công dân.
– Cấp lại thẻ Căn cước công dân khi mà bị mất thẻ Căn cước công dân, được trở lại quốc tịch Việt Nam theo đúng các quy định của Luật quốc tịch Việt Nam: 70.000 đồng/thẻ Căn cước công dân.
3. Có được thu tiền của người được làm Căn cước công dân miễn phí:
Điều 7 Văn bản hợp nhất 27/VBHN-VPQH năm 2020 do Văn phòng Quốc hội ban hành hợp nhất về Luật Căn cước công dân quy định những hành vi bị nghiêm cấm, bao gồm các hành vi sau:
– Cản trở thực hiện những quy định của Luật Căn cước côgn dân.
– Cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân trái với quy định của pháp luật.
– Sách nhiễu, gây phiền hà khi giải quyết thủ tục về căn cước công dân, về Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân.
– Làm sai lệch đi sổ sách, hồ sơ về công dân, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân;
– Làm lộ bí mật thông tin thuộc trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân.
– Thu, sử dụng phí, lệ phí trái với quy định của pháp luật.
– Làm giả, sửa chữa, làm sai lệch các nội dung thẻ Căn cước công dân
– Truy nhập trái phép, làm thay đổi, xóa, hủy, phát tán thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và trong Cơ sở dữ liệu căn cước công dân.
– Thu hồi, tạm giữ thẻ Căn cước công dân trái với quy định của pháp luật.
Theo đó, một trong các hành vi bị nghiêm cấm đó chính là thu phí, lệ phí trái với quy định của pháp luật. Như vậy, hành vi thu tiền phí, lệ phí cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân của người được làm Căn cước công dân miễn phí đã nêu ở mục trên chính là hành vi bị nghiêm cấm theo quy định của pháp luật, vì thế cơ quan thực hiện thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cho người được làm Căn cước công dân miễn phí không được thu tiền của những người này.
Những văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Thông tư 59/2019/TT-BTC quy định lệ phí cấp Căn cước công dân.
– Văn bản hợp nhất 27/VBHN-VPQH năm 2020 do Văn phòng Quốc hội ban hành hợp nhất Luật Căn cước công dân.