Thị thực hay còn được gọi là visa, đây là loại giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp, cho phép người nước ngoài nhập cảnh Việt Nam. Vậy theo quy định của pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam thì các trường hợp được cấp thị thực tại cửa khẩu quốc tế bao gồm trường hợp nào?
Mục lục bài viết
1. Các trường hợp được cấp thị thực tại cửa khẩu quốc tế:
Thị thực hay còn được gọi là visa, đây là loại giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp, cho phép người nước ngoài nhập cảnh Việt Nam.
- Thị thực được cấp vào hộ chiếu, cấp rời hoặc cấp qua giao dịch điện tử. Thị thực cấp qua giao dịch điện tử gọi là thị thực điện tử.
- Thị thực được cấp riêng cho từng người, trừ những trường hợp sau đây:
+ Cấp thị thực theo cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ đối với trẻ em dưới 14 tuổi chung hộ chiếu với cha hoặc mẹ hoặc là người giám hộ;
+ Cấp thị thực theo danh sách xét duyệt nhân sự của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh đối với người nước ngoài tham quan, du lịch mà bằng đường biển hoặc quá cảnh đường biển có nhu cầu vào nội địa tham quan, du lịch theo như đúng chương trình do doanh nghiệp lữ hành quốc tế tại Việt Nam tổ chức; thành viên tàu quân sự nước ngoài mà đi theo chương trình hoạt động chính thức của chuyến thăm ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có tàu, thuyền neo đậu.
- Thị thực có giá trị một lần hoặc nhiều lần; thị thực điện tử và thị thực cấp cho trường hợp đã được quy định tại điểm b khoản 2 Điều 7 của Văn bản hợp nhất 30/VBHN-VPQH của năm 2023 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại VN có giá trị một lần.
- Thị thực không được chuyển đổi mục đích, trừ những trường hợp sau đây:
+ Có giấy tờ chứng minh là nhà đầu tư hoặc người đại diện cho tổ chức nước ngoài đầu tư tại Việt Nam theo đúng quy định của pháp luật Việt Nam;
+ Có các giấy tờ chứng minh quan hệ là cha, mẹ, vợ, chồng, con với cá nhân mời, bảo lãnh;
+ Được cơ quan, tổ chức mời, bảo lãnh vào làm việc và có giấy phép lao động hoặc xác nhận không thuộc diện có được cấp giấy phép lao động theo quy định của pháp luật về lao động;
+ Nhập cảnh bằng thị thực điện tử và có giấy phép lao động hoặc xác nhận không thuộc diện có được cấp giấy phép lao động theo quy định của pháp luật về lao động.
Điều 18 Văn bản hợp nhất 30/VBHN-VPQH 2023 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại VN có quy định về cấp thị thực tại cửa khẩu quốc tế, căn cứ Điều này thì các trường hợp được cấp thị thực tại cửa khẩu quốc tế bao gồm các trường hợp sau:
- Trường hợp 1: xuất phát từ nước mà không có cơ quan có thẩm quyền cấp thị thực của Việt Nam;
- Trường hợp 2: trước khi đến Việt Nam mà phải đi qua nhiều nước;
- Trường hợp 3; vào Việt Nam tham quan, du lịch theo như chương trình do doanh nghiệp lữ hành quốc tế tại Việt Nam tổ chức;
- Trường hợp 4: thuyền viên nước ngoài mà đang ở trên tàu neo đậu tại cảng biển Việt Nam có nhu cầu xuất cảnh qua cửa khẩu khác;
- Trường hợp 5: vào để dự tang lễ thân nhân hoặc là thăm người thân đang ốm nặng;
- Trường hợp 6: vào Việt Nam tham gia xử lý sự cố khẩn cấp, cứu hộ, cứu nạn, phòng chống thiên tai, dịch bệnh hoặc là vì lý do đặc biệt khác theo đề nghị của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam.
Lưu ý khi cấp thị thực tại cửa khẩu quốc tế như sau:
- Người nước ngoài được cấp thị thực tại cửa khẩu quốc tế nộp hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế, khai tờ khai về việc đề nghị cấp thị thực có dán ảnh tại đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh. Trẻ em dưới 14 tuổi được khai chung với tờ khai về việc đề nghị cấp thị thực của cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ trong trường hợp có chung hộ chiếu với cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ.
- Đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh kiểm tra, đối chiếu với những thông báo của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh thực hiện việc cấp thị thực.
2. Thời hạn cấp thị thực tại cửa khẩu quốc tế:
Điều 16 Văn bản hợp nhất 30/VBHN-VPQH 2023 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại VN quy định về thủ tục mời, bảo lãnh người nước ngoài nhập cảnh tại cơ quan quản lý xuất nhập cảnh như sau:
- Người nước ngoài không thuộc diện quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 8 của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại VN sẽ phải thông qua cơ quan, tổ chức, cá nhân mời, bảo lãnh làm thủ tục tại cơ quan quản lý xuất nhập cảnh. Những cơ quan, tổ chức, cá nhân mời, bảo lãnh người nước ngoài phải trực tiếp gửi văn bản đề nghị cấp thị thực tại cơ quan quản lý xuất nhập cảnh.
- Trước khi làm thủ tục mời, bảo lãnh người nước ngoài nhập cảnh Việt Nam, tổ chức xã hội, doanh nghiệp, tổ chức khác mà có tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật Việt Nam, chi nhánh của thương nhân nước ngoài, các văn phòng đại diện tổ chức kinh tế, văn hóa và tổ chức chuyên môn khác của nước ngoài tại Việt Nam sẽ phải gửi văn bản thông báo cho cơ quan quản lý xuất nhập cảnh kèm theo hồ sơ, bao gồm:
+ Bản sao có chứng thực của giấy phép hoặc quyết định của cơ quan có thẩm quyền về việc thành lập tổ chức;
+ Văn bản giới thiệu con dấu, chữ ký của người mà có thẩm quyền của tổ chức.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị cấp thị thực, khi đó cơ quan quản lý xuất nhập cảnh xem xét, giải quyết, trả lời cơ quan, tổ chức, cá nhân mời, bảo lãnh và thông báo đến cho cơ quan có thẩm quyền cấp thị thực của Việt Nam ở nước ngoài.
- Sau khi nhận được văn bản trả lời của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh, khi đó cơ quan, tổ chức, cá nhân mời, bảo lãnh người nước ngoài vào Việt Nam thông báo đến cho người nước ngoài để làm thủ tục nhận thị thực tại cơ quan có thẩm quyền cấp thị thực của Việt Nam ở nước ngoài.
- Trường hợp đề nghị cấp thị thực tại cửa khẩu quốc tế, cơ quan quản lý xuất nhập cảnh xem xét, giải quyết trong khoảng thời hạn là 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đối với các trường hợp quy định tại những điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 18 của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại VN hiện hành; trong thời hạn 12 giờ làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ đối với các trường hợp quy định ở tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 18 của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại VN hiện hành.
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân đề nghị cấp thị thực cho người nước ngoài tại cơ quan có thẩm quyền cấp thị thực của Việt Nam ở nước sẽ phải ngoài phải thanh toán với cơ quan quản lý xuất nhập cảnh khoản cước phí để thực hiện việc thông báo cấp thị thực.
- Cơ quan, tổ chức mời, bảo lãnh người nước ngoài được lựa chọn gửi văn bản đề nghị cấp thị thực cho người nước ngoài và được nhận kết quả trả lời qua giao dịch điện tử tại Cổng thông tin điện tử về xuất nhập cảnh nếu như mà đủ điều kiện pháp luật quy định.
Theo quy định trên thì tùy từng trường hợp mà thời hạn cấp thị thực tại cửa khẩu quốc tế sẽ khác nhau, cụ thể:
- Đối với trường hợp 1, 2, 3, 4: thời hạn cấp thị thực tại cửa khẩu quốc tế là 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
- Đối với trường hợp 5, 6: thời hạn cấp thị thực tại cửa khẩu quốc tế là 12 giờ làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ.
3. Hồ sơ cấp thị thực tại cửa khẩu quốc tế:
Căn cứ khoản 2 Điều 18 Văn bản hợp nhất 30/VBHN-VPQH 2023 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại VN thì hồ sơ cấp thị thực tại cửa khẩu quốc tế bao gồm các giấy tờ sau:
- Hộ chiếu hoặc là giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế (là loại giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của một nước mà đã thực hiện cấp cho người không quốc tịch đang cư trú tại nước đó và được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam chấp thuận).
- Tờ khai đề nghị cấp thị thực (tờ khai được thực hiện theo mẫu quy định). Lưu ý rằng, trong tờ khai:
+ Phải có dán ảnh tại đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh.
+ Trẻ em mà đang dưới 14 tuổi được khai chung với tờ khai đề nghị cấp thị thực của cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ nếu như trong trường hợp có chung hộ chiếu với cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ.
Những văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
- Văn bản hợp nhất 30/VBHN-VPQH của năm 2023 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại VN.
THAM KHẢO THÊM: