Cưỡng chế hóa đơn hay còn gọi là cưỡng chế bằng biện pháp ngừng sử dụng hóa đơn là một trong những biện pháp cưỡng chế thuế của cơ quan thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân vi phạm. Hành vi vi phạm có thể bị áp dụng bởi một trong các biện pháp cưỡng chế khác nhau. Vậy các trường hợp doanh nghiệp bị cưỡng chế hóa đơn nào?
Mục lục bài viết
1. Các trường hợp doanh nghiệp bị cưỡng chế hóa đơn:
Hiện nay, các tổ chức và doanh nghiệp nằm trong tình trạng nợ thuế có thể sẽ bị áp dụng biện pháp cưỡng chế hóa đơn. Biện pháp cưỡng chế này được biết đến là một trong những biện pháp được Tổng cục Thuế áp dụng để khắc phục tình trạng nợ thuế của doanh nghiệp hoặc tổ chức nếu nhận thấy có khả năng thu hồi đã được Quốc Hội quy định rất rõ trong Luật Quản lý thuế;
Theo Văn bản hợp nhất số 69/ VBHN-VPQH 2019 Thông tư hướng dẫn về cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế thì Bộ Tài chính đã quy định rõ các biện pháp cưỡng chế thuế về trường hợp nợ thuế, trong đó có cả cưỡng chế về hóa đơn. Đồng thời, tại Điều 2 của Văn bản hợp nhất này thì thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng, tức là sẽ tiến hành cưỡng chế hóa đơn. Dưới đây sẽ là các trường hợp bị cưỡng chế hóa đơn:
– Đối với người nộp thuế
+ Trên thực tế thì người nộp thuế khi đến hạn phải tuân thủ nghĩa vụ nộp thuế nên nếu việc nợ tiền thuế, tiền chậm nộp tiền thuế đã quá 90 (chín mươi) ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế, hết thời hạn gia hạn nộp thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế và của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì sẽ bị cưỡng chế hóa đơn;
+ Đồng thời, có xuất hiện tình trạng người nộp thuế còn nợ tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền thuế có hành vi bỏ trốn, tẩu tán tài sản thì cũng thuộc trường hợp cưỡng chế;
+ Hành vi không chấp hành quyết định xử phạt đúng thời hạn cũng cần phải lưu ý vì người nộp thuế không chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế trong thời hạn 10 (mười) ngày kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế thì bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế.
Trường hợp quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế có thời hạn thi hành nhiều hơn 10 (mười) ngày mà người nộp thuế không chấp hành quyết định xử phạt theo thời hạn ghi trên quyết định xử phạt thì bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế (trừ trường hợp được hoãn hoặc tạm đình chỉ thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế);
– Ngoài ra, hành vi không chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế của những tổ chức tín dụng sẽ nằm trong sự điều chỉnh của Luật Quản lý thuế và Luật Xử lý vi phạm hành chính;
– Liên quan đến hoạt động bảo lãnh của tổ chức bảo lãnh nộp tiền thuế cho người nộp thuế: trong trường hợp đã quá thời hạn quy định 90 (chín mươi) ngày, kể từ ngày hết hạn nộp tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền thuế theo văn bản chấp thuận của cơ quan thuế mà người nộp thuế chưa nộp đủ vào ngân sách nhà nước thì bên bảo lãnh bị cưỡng chế theo quy định của Luật Quản lý thuế và Luật Xử lý vi phạm hành chính;
– Những đối tượng đang bị cưỡng chế mở tại kho bạc nhà nước hoàn toàn có thể bị Kho bạc nhà nước, kho bạc nhà nước cấp tỉnh, kho bạc nhà nước cấp huyện (sau đây gọi chung là kho bạc nhà nước) không thực hiện việc trích chuyển tiền từ tài khoản mở tại kho bạc nhà nước để nộp vào ngân sách nhà nước theo quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế của cơ quan thuế;
– Tổ chức, cá nhân có liên quan không chấp hành các quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế của cơ quan có thẩm quyền cũng nằm trong trường hợp này.
2. Cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế đối với doanh nghiệp:
Việc ban hành quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế và phân định thẩm quyền cưỡng chế sẽ chỉ được thực hiện bởi cơ quan có thẩm quyền nhất định, tùy từng trường hợp khác nhau mà quyết định cưỡng chế cũng có sự khác biệt.
– Những người sau đây có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế theo các biện pháp cưỡng chế quy định tại Khoản 1 Điều 3 Văn bản hợp nhất số 69/VBHN-BTC và có nhiệm vụ tổ chức việc cưỡng chế đối với các quyết định mà mình ban hành hoặc của cấp dưới ban hành:
+ Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Cục trưởng Cục Thuế, Chi cục trưởng Chi cục Thuế có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế, áp dụng các biện pháp cưỡng chế quy định tại điểm a, b, c, d và đ Khoản 1 Điều 3 Thông tư này;
+ Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoàn toàn có quyền ban hành quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế. Hoạt động này sẽ chỉ được thực hiện trong phạm vi mình phụ trách;
+ Trường hợp người vi phạm bị áp dụng biện pháp cưỡng chế quy định tại điểm e Khoản 1 Điều 3 Thông tư này thì cơ quan thuế lập hồ sơ, tài liệu và văn bản yêu cầu chuyển cho cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề thu hồi giấy chứng nhận kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề.
– Nội dung liên quan về việc phân định thẩm quyền cưỡng chế:
+ Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Cục trưởng Cục Thuế có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế đối với: quyết định hành chính thuế do mình ban hành; quyết định hành chính thuế do cấp dưới ban hành nhưng không đủ thẩm quyền cưỡng chế hoặc cấp dưới có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế nhưng không đủ điều kiện về lực lượng, phương tiện để tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế và có văn bản đề nghị cấp trên ban hành quyết định cưỡng chế;
+ Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành quyết định cưỡng chế đối với đối tượng bị cưỡng chế có nhiều trụ sở đóng tại nhiều địa phương do nhiều Cục Thuế quản lý;
+ Cục trưởng Cục Thuế ban hành quyết định cưỡng chế trong trường hợp đối tượng bị cưỡng chế có nhiều trụ sở đóng tại nhiều địa bàn do nhiều Chi cục Thuế trong cùng địa phương (cùng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương) quản lý;
– Người có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 4 Văn bản hợp nhất số 69/VBHN-BTC nếu không thể tự mình thực hiện ban hành quyết định cưỡng chế bởi lý do hợp lý thì có thể giao quyền cho cấp phó xem xét ban hành quyết định cưỡng chế.
Hiện nay, hoạt động giao quyền chỉ được thực hiện khi cấp trưởng vắng mặt và phải thể hiện bằng văn bản, trong đó xác định rõ phạm vi, nội dung, thời hạn giao quyền, cấp phó được giao quyền phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình trước cấp trưởng và trước pháp luật. Người được giao quyền không được giao quyền tiếp cho bất kỳ cá nhân nào khác.
3. Các biện pháp cưỡng chế được sử dụng khi cưỡng chế hóa đơn:
Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế (sau đây gọi chung là biện pháp cưỡng chế) sẽ được áp dụng bởi một trong các biện pháp dưới đây:
+ Có thể tiến hành trích tiền từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế tại kho bạc nhà nước, tổ chức tín dụng; yêu cầu phong tỏa tài khoản;
+ Trong một số trường hợp sẽ khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập;
+ Thực hiện việc thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng;
+ Để có thể giải quyết tình trạng nợ thuế thì việc kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên cũng có thể được sử dụng, và phải đảm bảo thực hiện theo quy định của pháp luật để thu tiền thuế nợ, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền thuế, tiền chậm nộp tiền phạt vào ngân sách nhà nước;
+ Những tài sản thuộc sở hữu hợp pháp của đối tượng bị cưỡng chế đang được tổ chức, cá nhân khác thì cơ quan có thẩm quyền hoàn toàn có thể thực hiện thu tiền, tài sản đang được đối tượng khác giữ;
+ Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề cũng là một biện pháp cưỡng chế được áp dụng phổ biến;
Việc áp dụng biện pháp cưỡng chế có thể có sự thay đổi phù hợp với tình hình thực tế. Nếu đã ban hành quyết định cưỡng chế bằng biện pháp tiếp theo mà có thông tin, điều kiện để thực hiện biện pháp cưỡng chế trước đó thì người ban hành quyết định cưỡng chế có quyền quyết định chấm dứt biện pháp cưỡng chế đang thực hiện và ban hành quyết định thực hiện biện pháp cưỡng chế trước để bảo đảm thu đủ số tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền thuế.
Văn bản pháp luật được sử dụng:
Văn bản hợp nhất số 69/VBHN-BTC của Bộ Tài chính: Thông tư hướng dẫn về cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.
THAM KHẢO THÊM: