Các trường hợp Đảng viên sẽ bị khai trừ khỏi Đảng cộng sản Việt Nam. Các hình thức xử lý kỷ luật đối với Đảng viên vi phạm. Trường hợp có vi phạm về quan điểm chính trị và chính trị nội bộ, vi phạm trong công tác tổ chức, cán bộ,...
Có thể nói, sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam là một trong trong những nhân tố quyết định đến thắng lợi của cách mạng Việt Nam trong suốt chiều dài lịch sử đấu tranh giải phóng dân tộc. Trong thời kỳ đổi mới và phát triển đất nước, Đảng cũng đang phát huy vai trò lãnh đạo khẳng định vị thế của Việt Nam trên thế giới. Để thực hiện được vai trò này, vị trí của đội ngũ cán bộ, Đảng viên hết sức quan trọng. Đa số cán bộ, đảng viên giữ vững được tư cách người đảng viên cộng sản trong điều kiện mới, tiên phong, gương mẫu trong công tác và đời sống, thực hiện tốt đường lối, chủ trương, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, những quy định của địa phương, cơ quan, đơn vị.
Tuy nhiên, hiện nay vẫn còn một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên chưa thể hiện vai trò tiên phong, gương mẫu trước quần chúng nhân dân, có biểu hiện biến chất, suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống gây bức xúc trong xã hội, làm mất niềm tin trong nhân dân. Để hạn chế tình trạng này, Điều lệ Đảng Cộng sản Việt nam đã đề ra các hình thức kỷ luật đối với Đảng viên vi phạm như khiển trách, cảnh cáo, cách chức, khai trừ. Vậy, trong những trường hợp nào, Đảng viên sẽ bị khai trừ khỏi Đảng?
Mục lục bài viết
- 1 1. Các hình thức xử lý kỷ luật đối với Đảng viên vi phạm
- 2 2. Các trường hợp áp dụng hình thức kỷ luật khai trừ đối với Đảng viên
- 2.1 2.1. Trường hợp có vi phạm về quan điểm chính trị và chính trị nội bộ
- 2.2 2.2. Trường hợp có vi phạm nguyên tắc tập trung dân chủ
- 2.3 2.3. Trường hợp có vi phạm quy định về bầu cử
- 2.4 2.4. Trường hợp có vi phạm về tuyên truyền, phát ngôn
- 2.5 2.5. Trường hợp có vi phạm trong công tác tổ chức, cán bộ
- 2.6 2.6. Trường hợp có vi phạm các quy định về bảo vệ bí mật của Đảng, Nhà nước
- 2.7 2.7. Trường hợp có vi phạm trong công tác phòng, chống tội phạm
- 2.8 2.8. Trường hợp có vi phạm hoạt động thanh tra, kiểm tra, kiểm toán
- 2.9 2.9. Trường hợp có vi phạm về khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo
- 2.10 2.10. Trường hợp có vi phạm các quy định về phòng, chống tham nhũng, lãng phí
- 2.11 2.11. Trường hợp có vi phạm các quy định trong đầu tư, xây dựng
- 2.12 2.12. Trường hợp có vi phạm trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng
- 2.13 2.13. Trường hợp có vi phạm trong quản lý, sử dụng các loại quỹ hỗ trợ, tài trợ, nhân đạo, từ thiện
- 2.14 2.14. Trường hợp có vi phạm trong việc thực hiện chính sách an sinh xã hội
- 2.15 2.15. Trường hợp có vi phạm quy định về đất đai, nhà ở
- 2.16 2.16. Trường hợp có vi phạm về quản lý, cấp phát, sử dụng văn bằng, chứng chỉ
- 2.17 2.17. Trường hợp có vi phạm quy định về lập hội và hoạt động của hội; biểu tình, tập trung đông người gây mất an ninh, trật tự
- 2.18 2.18. Trường hợp có vi phạm quy định về về hôn nhân và gia đình
- 2.19 2.19. Trường hợp có vi phạm quy định về kết hôn với người nước ngoài
- 2.20 2.20. Trường hợp có vi phạm quy định về quan hệ với tổ chức, cá nhân người nước ngoài
- 2.21 2.21. Trường hợp có vi phạm quy định về chính sách dân số, kế hoạch hóa gia đình
- 2.22 2.22. Trường hợp có vi phạm quy định về đạo đức nghề nghiệp trong ngành Y tế
- 2.23 2.23. Trường hợp có vi phạm trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, điều hành
- 2.24 2.24. Trường hợp có vi phạm trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ, công vụ
- 2.25 2.25. Trường hợp có vi phạm về tệ nạn xã hội
- 2.26 2.26. Trường hợp có vi phạm về bạo lực gia đình
- 2.27 2.27. Trường hợp có vi phạm về đạo đức, nếp sống văn minh
- 2.28 2.28. Trường hợp có vi phạm về tín ngưỡng, tôn giáo
1. Các hình thức xử lý kỷ luật đối với Đảng viên vi phạm
Thứ nhất, theo quy định tại Điều 35 Điều lệ Đảng và hướng dẫn bởi Điều 35 Mục II Quy định 30-QĐ/TW năm 2016, Đảng viên vi phạm kỷ luật phải xử lý công minh, chính xác, kịp thời:
Thứ hai, các hình thức kỷ luật đối với Đảng viên được quy định như sau:
– Đối với đảng viên chính thức: khiển trách, cảnh cáo, cách chức, khai trừ.
Đảng viên chính thức vi phạm nghiêm trọng đến mức phải khai trừ thì phải kỷ luật khai trừ, không áp dụng biện pháp xóa tên, không chấp nhận việc xin ra khỏi Đảng. Cấp ủy viên vi phạm đến mức cách chức thì phải cách chức, không để thôi giữ chức.
– Đối với đảng viên dự bị: khiển trách, cảnh cáo.
Đảng viên dự bị vi phạm đến mức phải kỷ luật thì kỷ luật khiển trách hoặc cảnh cáo và khi hết thời hạn dự bị, chi bộ vẫn tiến hành xét công nhận đảng viên chính thức. Nếu vi phạm đến mức không còn đủ tư cách đảng viên thì xóa tên trong danh sách đảng viên.
2. Các trường hợp áp dụng hình thức kỷ luật khai trừ đối với Đảng viên
Theo quy định tại Quy định 102-QĐ/TW, Đảng viên bị xử lý kỷ luật khai trừ trong các trường hợp sau đây:
2.1. Trường hợp có vi phạm về quan điểm chính trị và chính trị nội bộ
Theo Khoản 3 Điều 7 Quy định 102-QĐ/TW, Đảng viên vi phạm về quan điểm chính trị và chính trị nội bộ có thể bị khai trừ khỏi Đảng trong các trường hợp sau:
Thứ nhất, Đảng viên thuộc trường hợp vi phạm các hành vi quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 7 Quy định 102-QĐ/TW gây hậu quả rất nghiêm trọng
Thứ hai, Đảng viên vi phạm một trong các hành vi sau đây:
– Cố ý nói, viết có nội dung xuyên tạc lịch sử, xuyên tạc sự thật, phủ nhận vai trò lãnh đạo và thành quả cách mạng của Đảng và dân tộc.
– Phản bác, phủ nhận chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, nguyên tắc tập trung dân chủ, nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; đòi thực hiện thể chế “tam quyền phân lập”, “xã hội dân sự”, “đa nguyên, đa đảng”.
– Cố ý đưa thông tin sai lệch, xuyên tạc đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước; bôi nhọ lãnh tụ, lãnh đạo Đảng, Nhà nước; truyền thống của dân tộc, của Đảng và Nhà nước.
– Lợi dụng dân chủ, nhân quyền, dân tộc, tôn giáo hoạt động gây nguy hại đến an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội.
– Móc nối, cấu kết với các thế lực thù địch, phản động và các phần tử cơ hội, bất mãn chính trị để truyền bá tư tưởng, quan điểm đối lập; vận động, tổ chức, tập hợp lực lượng để chống phá Đảng và Nhà nước.
– Hoạt động trong các đảng phái, tổ chức chính trị phản động.
– Kích động tư tưởng bất mãn, bất đồng chính kiến, chống đối trong nội bộ. Lợi dụng và sử dụng các phương tiện thông tin, truyền thông, mạng xã hội để nói xấu, bôi nhọ, hạ thấp uy tín, vai trò lãnh đạo của Đảng.
– Tác động, lôi kéo, định hướng dư luận xã hội không theo đường lối của Đảng.
– Phủ nhận vai trò lãnh đạo của Đảng đối với lực lượng vũ trang; đòi “phi chính trị hóa” quân đội và công an; xuyên tạc đường lối quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân.
– Phủ nhận vai trò lãnh đạo của Đảng đối với báo chí, văn học – nghệ thuật. Sáng tác, quảng bá những tác phẩm văn hóa, nghệ thuật lệch lạc, bóp méo lịch sử, hạ thấp uy tín của Đảng và các đồng chí lãnh đạo Đảng, Nhà nước.
2.2. Trường hợp có vi phạm nguyên tắc tập trung dân chủ
Theo Khoản 3 Điều 8 Quy định 102-QĐ/TW, Đảng viên vi phạm về nguyên tắc tập trung dân chủ có thể bị khai trừ khỏi Đảng trong các trường hợp sau:
Thứ nhất, Đảng viên thuộc trường hợp vi phạm các hành vi quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 8 Quy định 102-QĐ/TW gây hậu quả rất nghiêm trọng
Thứ hai, Đảng viên có một trong các hành vi vi phạm sau đây:
– Vô tổ chức, vô kỷ luật, bỏ vị trí công tác nhiều lần không có lý do chính đáng; có hành vi chống lại các chủ trương, nghị quyết, chỉ thị, quyết định, quy định, quy chế, kết luận của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước.
– Lợi dụng quyền dân chủ để bè phái, lợi ích nhóm hoặc lợi ích cục bộ gây mất đoàn kết trong tổ chức, cơ quan, đơn vị nơi mình sinh hoạt.
– Trả thù người góp ý, đấu tranh, phê bình, tố cáo hoặc người cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ liên quan đến vi phạm của cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân mình.
2.3. Trường hợp có vi phạm quy định về bầu cử
Theo Khoản 3 Điều 9 Quy định 102-QĐ/TW, Đảng viên vi phạm quy định về bầu cử bị khai trừ khỏi Đảng trong các trường hợp sau:
Thứ nhất, Đảng viên thuộc trường hợp vi phạm các hành vi quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 19 Quy định 102-QĐ/TW gây hậu quả rất nghiêm trọng
Thứ hai, Đảng viên thực hiện một trong các hành vi sau đây:
– Tổ chức thực hiện việc giả mạo giấy tờ, gian lận phiếu bầu hoặc làm sai lệch kết quả bầu cử.
– Có hành vi, việc làm phá hoại cuộc bầu cử.
– Tổ chức lực lượng, phe nhóm, dòng họ để vận động người tự ứng cử, nhận đề cử và đề cử vào các chức danh của tổ chức nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị – xã hội trái quy định.
2.4. Trường hợp có vi phạm về tuyên truyền, phát ngôn
Theo Khoản 3 Điều 10 Quy định 102-QĐ/TW, Đảng viên vi phạm quy định về tuyên truyền, phát ngôn bị khai trừ khỏi Đảng trong các trường hợp sau:
Thứ nhất, Đảng viên thuộc trường hợp vi phạm các hành vi quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 10 Quy định 102-QĐ/TW gây hậu quả rất nghiêm trọng
Thứ hai, Đảng viên thực hiện một trong các hành vi sau:
– Không chấp hành kỷ luật phát ngôn và bảo vệ bí mật của Đảng, Nhà nước, đã để lộ thông tin, tán phát tài liệu, hiện vật không đúng nguyên tắc, chế độ quy định; tung tin sai lệch về nội bộ Đảng, gây tác động xấu đến ổn định chính trị, kỷ luật, kỷ cương, sự đoàn kết, thống nhất trong Đảng và nhân dân, để kẻ xấu và các lực lượng thù địch, phản động lợi dụng xuyên tạc, chống phá, hạ thấp uy tín của Đảng, chống phá Nhà nước.
– Lợi dụng dân chủ, nhân quyền để tuyên truyền chống Đảng, Nhà nước; cố ý nói, viết, lưu giữ trái phép hoặc tán phát rộng rãi các thông tin, tài liệu, hiện vật có nội dung trái Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị của Đảng hoặc đưa lên mạng những nội dung chống lại chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
– Kích động, lôi kéo người khác tham gia hội thảo, tọa đàm không được tổ chức có thẩm quyền cho phép, có nội dung trái chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
– Lợi dụng quyền bảo lưu ý kiến, quyền tự do ngôn luận, tự do hội họp để tuyên truyền chống Đảng và Nhà nước, phủ nhận chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh.
– Đảng viên khi có những việc làm sai trái, đã được cấp có thẩm quyền nhắc nhở, giải thích nhưng không tiếp thu, tiếp tục có bài nói, viết, phát ngôn, tán phát hồi ký, đơn, thư công kích sự lãnh đạo của Đảng, bôi nhọ, vu khống làm mất lòng tin của nhân dân đối với Đảng, Nhà nước và chế độ ta.
2.5. Trường hợp có vi phạm trong công tác tổ chức, cán bộ
Theo Khoản 3 Điều 11 Quy định 102-QĐ/TW, Đảng viên vi phạm quy định trong công tác tổ chức, cán bộ bị khai trừ khỏi Đảng trong các trường hợp sau:
Thứ nhất, Đảng viên thuộc trường hợp vi phạm các hành vi quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 11 Quy định 102-QĐ/TW gây hậu quả rất nghiêm trọng
Thứ hai, Đảng viên thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:
– Môi giới, nhận hối lộ trong tiếp nhận, tuyển dụng, cử tuyển, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, bố trí công tác hoặc nâng lương, nâng ngạch, khen thưởng, phong học hàm, xét phong tặng danh hiệu vinh dự trái quy định đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động.
– Có hành vi chạy chức, bằng cấp, vị trí công tác, luân chuyển; mua chuộc để bản thân hoặc người khác được quy hoạch, bổ nhiệm, luân chuyển, khen thưởng, chuyển đổi vị trí công tác.
– Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, vị trí công tác để can thiệp trái quy định vào việc tiếp nhận, tuyển dụng, quy hoạch, luân chuyển, bổ nhiệm, bố trí, sắp xếp, điều động cán bộ.
– Làm giả hồ sơ để được xét đi học, tiếp nhận, tuyển dụng vào các cơ quan, tổ chức.
– Dùng thẻ đảng viên để vay tiền hoặc tài sản.
2.6. Trường hợp có vi phạm các quy định về bảo vệ bí mật của Đảng, Nhà nước
Theo Khoản 3 Điều 12 Quy định 102-QĐ/TW, Đảng viên vi phạm quy định về bảo vệ bí mật của Đảng, Nhà nước bị khai trừ khỏi Đảng trong các trường hợp sau:
Thứ nhất, Đảng viên thuộc trường hợp vi phạm các hành vi quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 12 Quy định 102-QĐ/TW gây hậu quả rất nghiêm trọng
Thứ hai, Đảng viên có một trong các hành vi vi phạm sau:
– Tự nghiên cứu, sản xuất, sử dụng mật mã để tiến hành các hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia.
– Trao đổi, tán phát thông tin, tài liệu, hiện vật có nội dung thuộc bí mật của Đảng, Nhà nước trên mạng viễn thông, Internet và các phương tiện thông tin đại chúng khác.
2.7. Trường hợp có vi phạm trong công tác phòng, chống tội phạm
Theo Khoản 3 Điều 13 Quy định 102-QĐ/TW, Đảng viên vi phạm quy định trong công tác phòng, chống tội phạm bị khai trừ khỏi Đảng trong các trường hợp sau:
Thứ nhất, Đảng viên thuộc trường hợp vi phạm các hành vi quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 13 Quy định 102-QĐ/TW gây hậu quả rất nghiêm trọng
Thứ hai, Đảng viên có hành vi vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức khai trừ (trừ trường hợp có vợ (chồng), con hoặc cấp dưới trực tiếp phạm tội nghiêm trọng, bị xử lý hình sự):
– Làm sai lệch hồ sơ vụ án để không khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, miễn, giảm tội, thay đổi tội danh, thay đổi biện pháp ngăn chặn cho người phạm tội hoặc bao che, tiếp tay cho tội phạm.
– Chỉ đạo, ép buộc cấp dưới do mình trực tiếp phụ trách trả thù cán bộ điều tra vụ việc vi phạm pháp luật xảy ra ở tổ chức, cơ quan, đơn vị được giao trực tiếp phụ trách.
– Bảo kê, bao che cho những hoạt động phạm tội, gây án nghiêm trọng tại địa bàn mình trực tiếp theo dõi, phụ trách.
– Lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái các quy định của ngành trong hoạt động nghiệp vụ hoặc trái quy định của pháp luật trong hoạt động tố tụng.
– Ép buộc, mua chuộc cá nhân hoặc tổ chức để bao che, giảm tội cho người khác.
– Giấu giếm, không báo cáo hoặc sửa chữa, tiêu hủy chứng cứ, hồ sơ, tài liệu vụ án.
– Cố ý không quyết định khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử dẫn đến hết thời hiệu xử lý vụ việc vi phạm hoặc quyết định khởi tố vụ án, khởi tố bị can trái quy định pháp luật
2.8. Trường hợp có vi phạm hoạt động thanh tra, kiểm tra, kiểm toán
Theo Khoản 3 Điều 14 Quy định 102-QĐ/TW, Đảng viên vi phạm trong hoạt động thanh tra, kiểm tra, kiểm toán bị khai trừ khỏi Đảng trong các trường hợp sau:
Thứ nhất, Đảng viên thuộc trường hợp vi phạm các hành vi quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 14 Quy định 102-QĐ/TW gây hậu quả rất nghiêm trọng
Thứ hai, Đảng viên có một trong các hành vi vi phạm sau:
– Cố ý kết luận hoặc tham mưu kết luận sai sự thật, quyết định xử lý trái quy định để bao che cho người khác trong hoạt động kiểm tra, thanh tra, kiểm toán.
– Chống đối, cản trở, mua chuộc, trả thù, trù dập, khống chế, vu khống người làm nhiệm vụ kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, người cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ cho hoạt động kiểm tra, thanh tra, kiểm toán.
– Cố ý không ra quyết định kiểm tra, thanh tra khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm quy định của Đảng và pháp luật; kết luận sai sự thật; quyết định, xử lý trái pháp luật; báo cáo sai sự thật, bao che cho cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật.
2.9. Trường hợp có vi phạm về khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo
Theo Khoản 3 Điều 15 Quy định 102-QĐ/TW, Đảng viên vi phạm về khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo bị khai trừ khỏi Đảng trong các trường hợp sau:
Thứ nhất, Đảng viên thuộc trường hợp vi phạm các hành vi quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 15 Quy định 102-QĐ/TW gây hậu quả rất nghiêm trọng
Thứ hai, Đảng viên thực hiện một trong các hành vi sau đây:
– Tổ chức, cưỡng ép, kích động, xúi giục, giúp sức, dụ dỗ, mua chuộc, lôi kéo người khác khiếu nại, tố cáo sai sự thật hoặc gây áp lực, đòi yêu sách hoặc tập trung đông người khiếu nại, tố cáo gây rối an ninh, trật tự công cộng.
– Lợi dụng việc khiếu nại, tố cáo để gây rối trật tự, gây thiệt hại cho cơ quan, tổ chức, cá nhân để chống Đảng, Nhà nước; xuyên tạc, đe dọa, xúc phạm nghiêm trọng đến uy tín, danh dự của cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm giải quyết hoặc xâm phạm tính mạng của người có trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo.
2.10. Trường hợp có vi phạm các quy định về phòng, chống tham nhũng, lãng phí
Theo Khoản 3 Điều 16 Quy định 102-QĐ/TW, Đảng viên vi phạm về phòng, chống tham nhũng, lãng phí bị khai trừ khỏi Đảng trong các trường hợp sau:
Thứ nhất, Đảng viên thuộc trường hợp vi phạm các hành vi quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 16 Quy định 102-QĐ/TW gây hậu quả rất nghiêm trọng
Thứ hai, Đảng viên có một trong những hành vi vi phạm:
– Mở tài khoản ở nước ngoài trái quy định; tham gia các hoạt động rửa tiền.
– Chủ trì, tham mưu, đề xuất, tham gia ban hành các chế độ, chính sách, quy trình, thủ tục trái quy định tạo lợi ích nhóm hoặc lợi ích cục bộ nhằm trục lợi.
– Tẩu tán tài sản nhằm trốn tránh việc kê khai tài sản, thu nhập; đối phó, cản trở việc kiểm tra, giám sát, xác minh tài sản, thu nhập.
– Cố ý không chỉ đạo và tổ chức thực hiện thu hồi hoặc cản trở hoạt động thu hồi tài sản tham nhũng.
– Sử dụng dự thảo kết luận kiểm tra, thanh tra, kiểm toán để đe dọa đối tượng kiểm tra, thanh tra, kiểm toán nhằm trục lợi.
– Cố ý chỉ đạo xử lý hành chính, kinh tế đối với hành vi tham nhũng có dấu hiệu tội phạm hoặc cho miễn truy cứu trách nhiệm hình sự trái pháp luật đối với người phạm tội tham nhũng.
– Lạm dụng, lợi dụng chức vụ, quyền hạn để bao che hoặc cấu kết với doanh nghiệp, với đối tượng khác để làm trái quy định, trục lợi; dung túng, bao che, tiếp tay cho tham nhũng.
– Đưa, nhận, môi giới hối lộ; môi giới làm thủ tục hành chính hoặc lợi dụng vị trí công tác để môi giới hưởng thù lao dưới mọi hình thức trái quy định. Đưa, nhận hoa hồng hoặc môi giới đưa, nhận hoa hồng trái quy định. Nhũng nhiễu, vòi vĩnh khi thực hiện công vụ.
– Tham ô tài sản, lợi dụng chính sách an sinh xã hội và quỹ cứu trợ, cứu nạn để tham nhũng; lợi dụng việc lập các loại quỹ để trục lợi.
– Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để tham mưu, thẩm định, phê duyệt, đấu thầu, chỉ định thầu hoặc quyết định đầu tư, cấp phép, quyết định tỷ lệ phần vốn của Nhà nước trong các doanh nghiệp nhằm trục lợi dưới mọi hình thức.
– Lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng với người khác hoặc giả mạo trong công tác để trục lợi hoặc khi thi hành nhiệm vụ, công vụ, sử dụng trái phép tài sản của Nhà nước, của tập thể nhằm trục lợi.
– Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, chức trách, nhiệm vụ được giao để bao che, tiếp tay cho người có hành vi vi phạm pháp luật; cản trở, can thiệp trái pháp luật vào việc kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án, xét đặc xá, ân giảm vì vụ lợi.
2.11. Trường hợp có vi phạm các quy định trong đầu tư, xây dựng
Theo Khoản 3 Điều 17 Quy định 102-QĐ/TW, Đảng viên vi phạm trong đầu tư, xây dựng bị khai trừ khỏi Đảng trong các trường hợp sau:
Thứ nhất, Đảng viên thuộc trường hợp vi phạm các hành vi quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 17 Quy định 102-QĐ/TW gây hậu quả rất nghiêm trọng
Thứ hai, Đảng viên thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
– Cấu kết, thông đồng giữa bên mời thầu với nhà thầu, giữa cơ quan quản lý nhà nước với bên mời thầu và với nhà thầu để thay đổi hồ sơ dự thầu, thông đồng với cơ quan thẩm định, cơ quan tư vấn, giám sát, thanh tra gây thiệt hại lợi ích của tập thể, lợi ích của quốc gia.
– Đồng ý cho chia dự án thành các gói thầu trái với quy định; tiết lộ những tài liệu, thông tin về đấu thầu; dàn xếp thông thầu, gây thiệt hại cho nhà nước, doanh nghiệp.
– Dùng ảnh hưởng cá nhân tác động, can thiệp hoặc cố ý báo cáo sai hoặc không trung thực về các thông tin làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu, ký kết, thực hiện hợp đồng gây thiệt hại cho nhà nước, doanh nghiệp.
2.12. Trường hợp có vi phạm trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng
Theo Khoản 3 Điều 18 Quy định 102-QĐ/TW, Đảng viên vi phạm trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng bị khai trừ khỏi Đảng trong các trường hợp sau:
Thứ nhất, Đảng viên thuộc trường hợp vi phạm các hành vi quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 18 Quy định 102-QĐ/TW gây hậu quả rất nghiêm trọng
Thứ hai, Đảng viên có một trong các hành vi vi phạm sau:
– Giả mạo, khai man, thỏa thuận hoặc ép buộc người khác giả mạo, khai man, tẩy xóa tài liệu kế toán hoặc cố ý thỏa thuận, ép buộc người khác cung cấp, xác nhận thông tin, số liệu kế toán sai sự thật.
– Làm tiền giả; vận chuyển, tàng trữ, lưu hành tiền giả, vàng giả.
– Thực hiện không đúng phạm vi, đối tượng thế chấp, cầm cố và bảo lãnh vay vốn; thực hiện không đúng, hoặc không đầy đủ các quy định về thế chấp, cầm cố, bảo lãnh vay vốn ngân hàng.
– Vi phạm quy định về cấp tín dụng cho cổ đông lớn, cổ đông sáng lập; cho vay trên thị trường liên ngân hàng, mua cổ phiếu để thôn tính ngân hàng khác.
– Vì lợi ích cục bộ mà có hành vi thôn tính các ngân hàng thương mại hoặc cấu kết lập ra các doanh nghiệp để cho vay từ chính các ngân hàng do mình nắm giữ hoặc có cổ phần chi phối.
– Chỉ đạo hoặc thông đồng với cấp dưới lập hồ sơ, chứng từ khống để chiếm đoạt tiền, tài sản của Nhà nước, tổ chức và công dân.
2.13. Trường hợp có vi phạm trong quản lý, sử dụng các loại quỹ hỗ trợ, tài trợ, nhân đạo, từ thiện
Theo Khoản 3 Điều 19 Quy định 102-QĐ/TW, Đảng viên vi phạm trong quản lý hỗ trợ, tài trợ, nhân đạo, từ thiện bị khai trừ khỏi Đảng trong các trường hợp sau:
Thứ nhất, Đảng viên thuộc trường hợp vi phạm các hành vi quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 19 Quy định 102-QĐ/TW gây hậu quả rất nghiêm trọng
Thứ hai, Đảng viên thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:
– Tổ chức quản lý và điều hành quỹ sai quy định của pháp luật; tổ chức vận động tài trợ trái quy định.
– Lợi dụng việc lập quỹ để hoạt động bất hợp pháp hoặc gây phương hại đến lợi ích quốc gia, an ninh, quốc phòng, đoàn kết dân tộc hoặc để tài trợ khủng bố, hoạt động chống phá khác.
2.14. Trường hợp có vi phạm trong việc thực hiện chính sách an sinh xã hội
Theo Khoản 3 Điều 20 Quy định 102-QĐ/TW, Đảng viên vi phạm trong việc thực hiện chính sách an sinh xã hội bị khai trừ khỏi Đảng trong các trường hợp sau:
– Thiếu trách nhiệm, thực hiện không đầy đủ, không đúng, không kịp thời các quy định về chính sách an sinh xã hội.
– Vi phạm trong thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội, chính sách ưu đãi đối với người có công.
– Vi phạm các quy định về việc vận động, tiếp nhận, phân phối các nguồn đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân để hỗ trợ nhân dân khắc phục khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, sự cố nghiêm trọng, các bệnh nhân mắc bệnh hiểm nghèo.
– Xác nhận không đúng để bản thân hoặc người khác hưởng các chính sách an sinh xã hội, chính sách ưu đãi đối với người có công.
– Vi phạm trong thực hiện các chương trình xã hội, chính sách bảo hiểm.
– Khai khống để hưởng chính sách an sinh xã hội, chính sách đối với gia đình thương binh, liệt sĩ và người có công; hoặc tác động để bản thân và bố, mẹ, vợ (chồng), con, anh, chị, em ruột được hưởng chính sách an sinh xã hội, cứu trợ, cứu nạn không đúng quy định.
– Lợi dụng chức vụ, quyền hạn chi sai mục đích, đối tượng, định mức, tiêu chuẩn chính sách an sinh xã hội.
– Thiếu trách nhiệm trong việc phòng, chống thiên tai, cứu hộ, cứu nạn.
2.15. Trường hợp có vi phạm quy định về đất đai, nhà ở
Theo Khoản 3 Điều 21 Quy định 102-QĐ/TW, Đảng viên vi phạm quy định về đất đai, nhà ở bị khai trừ khỏi Đảng trong các trường hợp sau:
Thứ nhất, Đảng viên thuộc trường hợp vi phạm các hành vi quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 21 Quy định 102-QĐ/TW gây hậu quả rất nghiêm trọng
Thứ hai, Đảng viên thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:
– Chuyển mục đích sử dụng đất trái phép, hủy hoại đất.
– Giả mạo, gian lận giấy tờ, làm sai lệch hồ sơ trong việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu đối với nhà ở.
– Quyết định giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, cấp phép khai thác tài nguyên, khoáng sản trái quy định của pháp luật.
– Vì lợi ích cục bộ mà ban hành các văn bản hoặc chỉ đạo, tổ chức thực hiện việc cưỡng chế, thu hồi đất trái pháp luật.
2.16. Trường hợp có vi phạm về quản lý, cấp phát, sử dụng văn bằng, chứng chỉ
Theo Khoản 3 Điều 22 Quy định 102-QĐ/TW, Đảng viên vi phạm về quản lý, cấp phát, sử dụng văn bằng, chứng chỉ bị khai trừ khỏi Đảng trong các trường hợp sau:
Thứ nhất, Đảng viên thuộc trường hợp vi phạm các hành vi quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 22 Quy định 102-QĐ/TW gây hậu quả rất nghiêm trọng
Thứ hai, Đảng viên thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:
– Làm công tác tuyển dụng, xét tuyển, đào tạo nhưng cố ý để người không đủ tiêu chuẩn, điều kiện sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận không hợp pháp được dự thi tuyển, xét tuyển đi học, thi nâng ngạch.
– Lợi dụng chức vụ, quyền hạn bao che cho cán bộ, công chức, đảng viên thuộc quyền quản lý sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận không hợp pháp.
– Trực tiếp tham gia hoặc tiếp tay cho việc sản xuất, tiêu thụ hoặc môi giới tiêu thụ văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận không hợp pháp.
2.17. Trường hợp có vi phạm quy định về lập hội và hoạt động của hội; biểu tình, tập trung đông người gây mất an ninh, trật tự
Theo Khoản 3 Điều 23 Quy định 102-QĐ/TW, Đảng viên vi phạm quy định về lập hội và hoạt động của hội; biểu tình, tập trung đông người gây mất an ninh, trật tự bị khai trừ khỏi Đảng trong các trường hợp sau:
Thứ nhất, Đảng viên thuộc trường hợp vi phạm các hành vi quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 23 Quy định 102-QĐ/TW gây hậu quả rất nghiêm trọng
Thứ hai, Đảng viên thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:
– Chủ trì, khởi xướng hoặc chủ động tham gia lập các hội trái quy định của pháp luật; tổ chức hoạt động của hội trái tôn chỉ, mục đích gây ảnh hưởng xấu trong xã hội.
– Khởi xướng tôn chỉ, mục đích, nội dung, hình thức; chủ trì, chuẩn bị kế hoạch, phân công, tập hợp lực lượng, tham gia bàn bạc, tuyên truyền, vận động, lôi kéo, kích động, mua chuộc, cưỡng ép người khác tham gia biểu tình, tập trung đông người trái quy định của Đảng và Nhà nước, gây mất an ninh, trật tự.
– Hỗ trợ tham gia biểu tình không được cơ quan có thẩm quyền cho phép hoặc được cơ quan có thẩm quyền cho phép, nhưng lại lợi dụng hoặc tiếp tay cho các thế lực thù địch lợi dụng để chống Đảng, chống Nhà nước.
– Có hành vi, việc làm gây cản trở hoạt động của cơ quan, tổ chức, của cán bộ lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị – xã hội gây hậu quả nghiêm trọng.
2.18. Trường hợp có vi phạm quy định về về hôn nhân và gia đình
Theo Khoản 3 Điều 24 Quy định 102-QĐ/TW, Đảng viên vi phạm quy định về hôn nhân và gia đình bị khai trừ khỏi Đảng trong các trường hợp sau:
Thứ nhất, Đảng viên thuộc trường hợp vi phạm các hành vi quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 24 Quy định 102-QĐ/TW gây hậu quả rất nghiêm trọng
Thứ hai, Đảng viên thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:
– Vi phạm quy định về cấm kết hôn, vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng.
– Ép buộc vợ (hoặc chồng), con làm những việc trái đạo lý, trái pháp luật mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
– Từ chối thực hiện, không thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng cha mẹ, nghĩa vụ cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn theo quy định của pháp luật.
2.19. Trường hợp có vi phạm quy định về kết hôn với người nước ngoài
Theo Khoản 3 Điều 25 Quy định 102-QĐ/TW, Đảng viên vi phạm quy định về kết hôn với người nước ngoài bị khai trừ khỏi Đảng trong các trường hợp sau:
Thứ nhất, Đảng viên thuộc trường hợp vi phạm các hành vi quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 25 Quy định 102-QĐ/TW gây hậu quả rất nghiêm trọng
Thứ hai, Đảng viên thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:
– Cố tình kết hôn với người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà người đó không đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật Việt Nam.
– Kết hôn với người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà biết người đó có hoạt động phạm tội nghiêm trọng, có thái độ hoặc hoạt động chống Đảng, Nhà nước.
– Kết hôn với người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà không báo cáo bằng văn bản với chi bộ về lai lịch của người đó, hoặc đã báo cáo nhưng tổ chức đảng có thẩm quyền không đồng ý nhưng vẫn cố tình thực hiện.
– Cố tình che giấu tổ chức đảng; ép con kết hôn với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài trái với quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
2.20. Trường hợp có vi phạm quy định về quan hệ với tổ chức, cá nhân người nước ngoài
Theo Khoản 3 Điều 26 Quy định 102-QĐ/TW, Đảng viên vi phạm quy định về quan hệ với tổ chức, cá nhân người nước ngoài bị khai trừ khỏi Đảng trong các trường hợp sau:
Thứ nhất, Đảng viên thuộc trường hợp vi phạm các hành vi quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 26 Quy định 102-QĐ/TW gây hậu quả rất nghiêm trọng
Thứ hai, Đảng viên thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau
– Quan hệ với tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài có hành vi chống Đảng, Nhà nước, làm phương hại đến lợi ích quốc gia.
– Biết nhưng vẫn nhận tài trợ của cá nhân, tổ chức có hoạt động chống Đảng và Nhà nước.
– Đồng tình, bao che, tiếp tay cho hoạt động của người nước ngoài hoặc người Việt Nam ở nước ngoài chống Đảng và Nhà nước.
– Cung cấp, tiết lộ thông tin, tài liệu, hiện vật thuộc phạm vi bí mật của Đảng và Nhà nước cho nước ngoài, cho cá nhân và tổ chức chính trị thù địch, phản động dưới mọi hình thức.
– Hoạt động trong các đảng phái, tổ chức chính trị thù địch, phản động nước ngoài.
2.21. Trường hợp có vi phạm quy định về chính sách dân số, kế hoạch hóa gia đình
Theo Khoản 3 Điều 27 Quy định 102-QĐ/TW, Đảng viên vi phạm quy định về chính sách dân số, kế hoạch hóa gia đình bị khai trừ khỏi Đảng trong các trường hợp sau:
Thứ nhất, Đảng viên thuộc trường hợp vi phạm các hành vi quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 27 Quy định 102-QĐ/TW gây hậu quả rất nghiêm trọng
Thứ hai, Đảng viên thực hiện hành vi vi phạm gian dối trong việc cho con đẻ hoặc nhận nuôi con nuôi mà thực chất là con đẻ nhằm cố tình sinh thêm con ngoài quy định.
2.22. Trường hợp có vi phạm quy định về đạo đức nghề nghiệp trong ngành Y tế
Theo Khoản 3 Điều 28 Quy định 102-QĐ/TW, Đảng viên vi phạm quy định về đạo đức nghề nghiệp trong ngành Y tế bị khai trừ khỏi Đảng trong các trường hợp sau:
Thứ nhất, Đảng viên thuộc trường hợp vi phạm các hành vi quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 28 Quy định 102-QĐ/TW gây hậu quả rất nghiêm trọng
Thứ hai, Đảng viên thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau
– Tự ý bỏ vị trí trong khi làm nhiệm vụ, không theo dõi và xử trí kịp thời đối với các diễn biến của người bệnh dẫn đến tử vong.
– Thiếu trách nhiệm, không khẩn trương sơ cứu, cấp cứu người bệnh, chuẩn đoán, xử lý kịp thời đối với người bệnh dẫn đến người bệnh bị tử vong.
– Đặt điều kiện về vật chất hoặc vòi vĩnh nhận tiền, quà có giá trị lớn của người bệnh hoặc người nhà bệnh nhân trong quá trình khám, chữa bệnh.
– Tẩy xóa, sửa chữa hồ sơ bệnh án nhằm trốn tránh trách nhiệm; lợi dụng việc khám, chữa bệnh để trục lợi bảo hiểm y tế.
2.23. Trường hợp có vi phạm trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, điều hành
Theo Khoản 3 Điều 29 Quy định 102-QĐ/TW, Đảng viên vi phạm trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, điều hành bị khai trừ khỏi Đảng trong các trường hợp sau:
Thứ nhất, Đảng viên thuộc trường hợp vi phạm các hành vi quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 29 Quy định 102-QĐ/TW gây hậu quả rất nghiêm trọng
Thứ hai, Đảng viên thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau
– Bao che, tiếp tay cho hành vi vi phạm nghiêm trọng của cấp dưới, dẫn đến người vi phạm đến mức phải xử lý về hình sự.
– Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu Cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương cố tình báo cáo sai sự thật, che giấu tội phạm, hành vi vi phạm nghiêm trọng kỷ luật đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước hoặc che giấu tình trạng mất đoàn kết nội bộ kéo dài ở nơi mình trực tiếp phụ trách.
– Trực tiếp gây ra hoặc do quan liêu, thiếu trách nhiệm để cơ quan, tổ chức, địa phương do mình trực tiếp phụ trách mất đoàn kết, vi phạm nghiêm trọng kỷ luật đảng, pháp luật của Nhà nước.
– Người đứng đầu tổ chức kinh tế của Đảng, Nhà nước thiếu trách nhiệm hoặc cố ý làm trái các quy định dẫn đến đơn vị sản xuất, kinh doanh thua lỗ kéo dài, vi phạm pháp luật, gây thiệt hại nghiêm trọng đến tiền, tài sản của Nhà nước, của tập thể và cá nhân người lao động.
2.24. Trường hợp có vi phạm trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ, công vụ
Theo Khoản 3 Điều 30 Quy định 102-QĐ/TW, Đảng viên vi phạm trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ, công vụ bị khai trừ khỏi Đảng trong các trường hợp sau:
Thứ nhất, Đảng viên thuộc trường hợp vi phạm các hành vi quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 30 Quy định 102-QĐ/TW gây hậu quả rất nghiêm trọng
Thứ hai, Đảng viên thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau
– Lợi dụng chức trách, nhiệm vụ được giao tham mưu, đề xuất với cấp có thẩm quyền ban hành các nghị quyết, chỉ thị, quyết định, chính sách, chế độ sai trái vì lợi ích nhóm hoặc lợi ích cục bộ.
– Lợi dụng danh nghĩa, phương tiện cơ quan, trụ sở làm việc, cơ sở sản xuất kinh doanh, tổ chức mình công tác hoặc phụ trách để bao che, tiếp tay cho hành vi buôn lậu, sản xuất hàng giả, buôn bán hàng cấm hoặc hoạt động có tính chất tệ nạn xã hội.
2.25. Trường hợp có vi phạm về tệ nạn xã hội
Theo Khoản 3 Điều 31 Quy định 102-QĐ/TW, Đảng viên vi phạm về tệ nạn xã hội bị khai trừ khỏi Đảng trong các trường hợp sau:
Thứ nhất, Đảng viên thuộc trường hợp vi phạm các hành vi quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 31 Quy định 102-QĐ/TW gây hậu quả rất nghiêm trọng
Thứ hai, Đảng viên thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau
– Tổ chức sản xuất, bán hoặc lưu hành, tán phát các văn hóa phẩm có nội dung cấm, độc hại.
– Sản xuất, tàng trữ, mua bán, vận chuyển trái phép hoặc tổ chức sử dụng trái phép các chất ma túy.
– Cho vay nặng lãi, sử dụng các hành vi trái pháp luật dưới mọi hình thức để đòi nợ.
– Tổ chức chứa chấp và môi giới mại dâm; tổ chức hoạt động mại dâm; bảo kê mại dâm; lợi dụng kinh doanh dịch vụ để hoạt động mại dâm.
– Chủ mưu, khởi xướng, tổ chức đánh bạc dưới mọi hình thức hoặc đã bị xử lý về hành vi đánh bạc nhưng tiếp tục tái phạm.
2.26. Trường hợp có vi phạm về bạo lực gia đình
Theo Khoản 3 Điều 32 Quy định 102-QĐ/TW, Đảng viên vi phạm về bạo lực gia đình bị khai trừ khỏi Đảng trong các trường hợp sau:
Thứ nhất, Đảng viên thuộc trường hợp vi phạm các hành vi quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 32 Quy định 102-QĐ/TW gây hậu quả rất nghiêm trọng
Thứ hai, Đảng viên thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau
– Trả thù, trù dập người phát hiện, báo tin, ngăn chặn hành vi bạo lực gia đình.
– Hành hạ, ngược đãi, đánh đập hoặc có hành vi khác xâm hại đến sức khỏe, tính mạng; lăng mạ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm; cô lập, xua đuổi hoặc gây áp lực thường xuyên về tâm lý đối với thành viên trong gia đình hoặc người có công nuôi dưỡng mình.
2.27. Trường hợp có vi phạm về đạo đức, nếp sống văn minh
Theo Khoản 3 Điều 33 Quy định 102-QĐ/TW, Đảng viên vi phạm về đạo đức, nếp sống văn minh bị khai trừ khỏi Đảng trong các trường hợp sau:
Thứ nhất, Đảng viên thuộc trường hợp vi phạm các hành vi quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 33 Quy định 102-QĐ/TW gây hậu quả rất nghiêm trọng
Thứ hai, Đảng viên thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau
– Là lãnh đạo, chỉ huy nhưng có hành vi xúc phạm nghiêm trọng đến nhân phẩm, danh dự hoặc dùng nhục hình đối với cán bộ, chiến sĩ, nhân viên dưới quyền.
– Là cấp dưới nhưng có hành vi xúc phạm nghiêm trọng đến nhân phẩm, danh dự hoặc hành hung cán bộ lãnh đạo, quản lý, chỉ huy và đồng nghiệp.
2.28. Trường hợp có vi phạm về tín ngưỡng, tôn giáo
Theo Khoản 3 Điều 34 Quy định 102-QĐ/TW, Đảng viên vi phạm về tín ngưỡng, tôn giáo bị khai trừ khỏi Đảng trong các trường hợp sau:
Thứ nhất, Đảng viên thuộc trường hợp vi phạm các hành vi quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 34 Quy định 102-QĐ/TW gây hậu quả rất nghiêm trọng
Thứ hai, Đảng viên thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau
– Tổ chức kích động nhằm chia rẽ đoàn kết giữa các tôn giáo trong nước và ngoài nước.
– Hoạt động mê tín, dị đoan đến mức cuồng tín, mù quáng; hành nghề đồng cốt, thầy cúng, thầy bói, thầy địa lý nhằm trục lợi hoặc vì mục đích khác.
– Lợi dụng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo để phá hoại hòa bình, độc lập, thống nhất đất nước; kích động bạo lực hoặc tuyên truyền chiến tranh, tuyên truyền trái chính sách, pháp luật của Nhà nước.
– Lợi dụng quyền tự do tín ngưỡng để chia rẽ nhân dân, chia rẽ các dân tộc, tôn giáo; gây rối trật tự công cộng, xâm hại tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự, tài sản của tổ chức, cá nhân; gây cản trở việc thực hiện quyền và nghĩa vụ công dân.
– Chủ trì, tham gia hoặc vận động, ủng hộ hoặc bao che, tiếp tay cho cá nhân, tổ chức lập mới và xây mới đền, chùa, miếu thờ, điện thờ, cơ sở thờ tự của các tôn giáo khi chưa được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.