Trên thực tế, không phải trong tất cả các trường hợp thu hồi đất đều được thực hiện theo đúng theo quy định của pháp luật. Vậy trong các trường hợp có sai phạm về thu hồi đất sẽ bị xử lý như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Các sai phạm về thu hồi đất sẽ bị xử lý như thế nào?
1.1. Các sai phạm về thu hồi đất:
Trong các trường hợp thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh hoặc vì mục đích phát triển kinh tế – xã hội, vì lợi ích quốc gia, công cộng thì nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất của người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân. Tuy nhiên, trên thực tế có một số trường hợp cơ quan tiến hành thu hồi đất trái với quy định của pháp luật.
Theo quy định của pháp luật hiện hành, căn cứ Điều 64 Luật Đất đai 2013, cơ quan có thẩm quyền chỉ được thu hồi đất của hộ gia đình, cá nhân, tổ chức trong các trường hợp bị vi phạm pháp luật về đất đai, cụ thể những trường hợp như sau:
– Trường hợp 1: Người sử dụng đất là cá nhân, tổ chức sử dụng đất không đúng mục đích và người sử dụng đất là cá nhân, hộ gia đình đã bị ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích nhà nước giao/công nhận/cho thuê mà tiếp tục vi phạm theo quy định của pháp luật;
– Trường hợp 2: Người sử dụng đất là cá nhân, hộ gia đình có hành vi cố ý hủy hoại đất;
– Trường hợp 3: Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền;
– Trường hợp 4: Đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của
– Trường hợp 5: Đất được Nhà nước giao để quản lý mà để bị lấn, chiếm;
– Trường hợp 6: Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai mà người sử dụng đất là cá nhân, hộ gia đình do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm;
– Trường hợp 7: Người sử dụng đất là cá nhân, hộ gia đình không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không chấp hành;
– Trường hợp 8: Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục; đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn 18 tháng liên tục; đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn 24 tháng liên tục;
– Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Theo đó, cơ quan có thẩm quyền tiến hành việc thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai phải căn cứ vào văn bản, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định hành vi vi phạm pháp luật về đất đai theo quy định của pháp luật.
Nếu không thuộc những trường hợp nêu trên mà cơ quan có thẩm quyền vẫn tiến hành thu hồi đất thì sẽ được coi là một trong những sai phạm về thu hồi đất.
Theo đó, có không ít những sai phạm xảy ra trong quá trình tiến hành thu hồi đất. Các hành vi sai phạm trong thu hồi đất trái pháp luật được hiểu là việc cá nhân, tổ chức có thẩm quyền thu hồi đất khi tiến hành thực hiện thu hồi đất không đúng theo quy định của pháp luật (ví dụ như không đúng về trình tự, thủ tục thu hồi đất, hoặc không thực hiện đúng những thủ tục về bồi thường khi thu hồi đất của người dân…).
– Chủ thể thực hiện việc thu hồi đất trái pháp luật là chủ thể đặc biệt, đây là những người có chức vụ, quyền hạn có thẩm quyền trong việc thu hồi đất.
Một số những sai phạm trong thu hồi đất phổ biến là:
– Cơ quan, cá nhân có thẩm quyền thu hồi hồi đất trước khi thu hồi đất lại không thông báo cho cá nhân, hộ gia đình, tổ chức về kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm đất theo quy định của pháp luật, dẫn đến việc người có đất bị thu hồi không nắm bắt được những thông tin, kế hoạch về thu hồi đất.
– Cơ quan, cá nhân có thẩm quyền thu hồi đất tiến hành cưỡng chế luôn mà không thực hiện việc tổ chức vận động, thuyết phục, trong trường hợp hộ gia đình, cá nhân có đất bị thu hồi không đồng ý về việc thu hồi đất.
Theo quy định tại Điều 204 Luật Đất đai năm 2013, người sử dụng đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất có quyền khiếu nại hoặc khởi kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất đai.
1.2. Các sai phạm về thu hồi đất sẽ bị xử lý như thế nào?
Việc thu hồi đất trái pháp luật xảy ra không ít trên thực tế hiện nay, do đó, khi người có đất bị thu hồi là cá nhân, hộ gia đình bị thu hồi đất trái pháp luật thì có quyền khiếu nại hoặc khởi kiện để yêu cầu giải quyết. Cụ thể:
1.2.1. Khiếu nại đến cơ quan có thẩm quyền:
Căn cứ Điều 71 Luật Đất đai năm 2013 khi cơ quan có thẩm quyền tiến hành thu hồi đất sai theo quy định của pháp luật, người sử dụng đất là cá nhân, hộ gia đình có quyền thực hiện việc khiếu nại đến Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
1.2.2. Khởi kiện đến cơ quan toà án:
Người sử dụng đất là cá nhân, hộ gia đình bị thu hồi đất mà trong quá trình tiến hành thu hồi đất cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện sai quy trình thu hồi theo quy định của pháp luật thì người sử dụng đất có quyền khởi kiện đến cơ quan tòa án nơi để yêu cầu giải quyết việc thu hồi đất trái với quy định của pháp luật.
2. Cách thức thực hiện khi có những sai phạm trong thu hồi đất:
2.1. Khiếu nại đến cơ quan có thẩm quyền:
Như đã nêu ở trên, khi người sử dụng đất có đất bị thu hồi mà cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất sai với những quy định của pháp luật thì người sử dụng đất khiếu nại đến uỷ ban nhân dân cấp huyện theo các bước được quy định tại Điều 7 Luật khiếu nại 2012 như sau:
– Khi người sử dụng đất là cá nhân, hộ gia đình có căn cứ cho rằng hành vi thu hồi đất của cơ quan có thẩm quyền là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình thì người sử dụng đất là cá nhân, hộ gia đình có thể khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất (khiếu nại lần đầu).
– Uỷ ban nhân dân cấp huyện tiếp nhận và giải quyết khiếu nại của người dân trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại
– Trường hợp người sử dụng đất là cá nhân, hộ gia đình không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của Chủ tịch uỷ ban nhân dân cấp huyện thì người sử dụng đất là cá nhân, hộ gia đình có thể khiếu nại đến Chủ tịch uỷ ban nhân dân cấp tỉnh (khiếu nại lần 2)
– Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tiếp nhận và giải quyết khiếu nại của người sử dụng đất là cá nhân, hộ gia đình theo trình tự, thủ tục mà pháp luật quy định. Trường hợp người sử dụng đất là cá nhân, hộ gia đình không đồng ý với quyết định giải quyết của Chủ tịch uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thì người sử dụng đất là cá nhân, hộ gia đình có thể khởi kiện ra tòa án nhân dân cấp quận, huyện.
2.2. Gửi đơn khởi kiện đến cơ quan toà án:
Ngoài cách khiếu nại đến uỷ ban nhân dân cấp huyện, người sử dụng đất là cá nhân, hộ gia đình có thể gửi đơn khởi kiện đến toà án nhân dân khi có quyết định thu hồi đất trái pháp luật của cơ quan có thẩm quyền. Theo đó, trình tự, thủ tục khởi kiện ra tòa và các sai phạm về thu hồi đất được thực hiện theo trình tự, thủ tục như sau:
Bước 1: Gửi đơn khởi kiện ra toà án nhân dân cấp có thẩm quyền ( cơ quan tòa án cấp tỉnh nơi tổ chức thực hiện thu hồi đất trái pháp luật để yêu cầu giải quyết – căn cứ Điều 31 Luật Tố tụng hành chính 2015.
Lưu ý: trong đơn khởi kiện thì người có đất bị thu hồi là cá nhân, hộ gia đình cần phải đảm bảo có các nội dung theo quy định tại khoản 1 Điều 118 Luật Tố tụng hành chính 2015, nộp kèm theo đơn khởi kiện phải có tài liệu, chứng cứ chứng minh cho yêu cầu khởi kiện)
Bước 2: Cán bộ tòa án tiến hành tiếp nhận đơn và xử lý đơn khởi kiện
Bước 3: Người khởi kiện là người có đất bị thu hồi là cá nhân, hộ gia nộp tạm ứng án phí theo quy định của pháp luật sau đó đem biên lai nộp tạm ứng án phí đến nộp cho cơ quan tòa án nơi nộp đơn khởi kiện.
Bước 4: Thẩm phán ra quyết định thụ lý vụ án trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được thông báo, ngay sau khi người khởi kiện nộp biên lai thu tiền cho cho Tòa án.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
–
– Luật Tố tụng Hành chính 2015;
– Luật đất đai 2013;
– Bộ luật tố tụng dân sự 2015.