Khi quyết định mua một chiếc xe máy từ người không phải chủ sở hữu chính thức của chiếc xe, người mua cần xem xét yếu tố và cân nhắc các rủi ro có thể gặp phải. Vậy rủi ro pháp lý khi mua bán xe máy không chính chủ là gì?
Mục lục bài viết
1. Xe không chính chủ là xe gì?
Theo quy định của pháp luật hiện hành tại Luật Giao thông đường bộ 2008, sửa đổi năm 2023,
Lỗi không chính chủ thường được hiểu là khi chủ sở hữu không thực hiện các thủ tục cần thiết để chuyển đổi quyền sở hữu của xe sang tên người sở hữu mới (hay còn gọi là thủ tục sang tên xe), dù việc sở hữu chiếc xe là qua mua bán, tặng, thừa kế hay các phương thức khác.
2. Các rủi ro pháp lý khi mua bán xe máy không chính chủ:
2.1. Người bán bị phạt lỗi không thu hồi giấy đăng ký, biển số xe:
Cụ thể tại điểm a, đoạn 2 điểm b khoản 4 Điều 6 Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định khi bán, tặng cho, thừa kế, trao đổi, góp vốn, phân bổ, điều chuyển xe (sau đây gọi chung là chuyển quyền sở hữu xe):
– Chủ xe phải tự giữ lại chứng nhận đăng ký xe và biển số xe, không được giao cho bất kỳ tổ chức hoặc cá nhân nào khác nhận chuyển quyền sở hữu xe. Đồng thời, chủ xe cũng phải nộp chứng nhận đăng ký xe và biển số xe cho cơ quan đăng ký xe để tiến hành thủ tục thu hồi. Trường hợp chuyển quyền sở hữu xe đi kèm với biển số xe đã được trúng đấu giá, chủ xe cũng phải nộp chứng nhận đăng ký xe để thực hiện thủ tục thu hồi.
– Đồng thời, Thông tư cũng quy định rõ ràng về thời hạn chủ xe phải thực hiện thủ tục thu hồi là 30 ngày kể từ ngày làm chứng nhận giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe. Trong trường hợp chủ xe vi phạm quy định này như không thực hiện thủ tục thu hồi hoặc không giao chứng nhận đăng ký xe và biển số xe cho bên nhận chuyển quyền sở hữu xe, thì cơ quan đăng ký xe sẽ phải ra quyết định xử phạt đối với chủ xe về hành vi này.
– Ngoài ra, cần lưu ý về mức phạt vi phạm hành chính đối với những trường hợp không tuân thủ quy định về việc thu hồi Giấy đăng ký xe và biển số xe như sau:
+ Đối với cá nhân là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô, mức phạt có thể dao động từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng (Điểm e khoản 5 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).
+ Đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô, mức phạt có thể dao động từ 1.600.000 đồng đến 4.000.000 đồng (Điểm e khoản 5 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).
+ Đối với cá nhân sở hữu ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự, mức phạt có thể dao động từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng (Điểm c khoản 7 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).
+ Đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự, mức phạt có thể dao động từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng ((Điểm c khoản 7 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).
2.2. Người bán phải chịu trách nhiệm về các vi phạm liên quan đến xe:
Theo quy định tại điểm 2, điểm b của khoản 4 Điều 6 trong Thông tư 24/2023/TT-BCA, nếu chủ xe không thực hiện thủ tục thu hồi sau khi chuyển quyền sở hữu xe, họ sẽ phải chịu trách nhiệm pháp lý đối với các hành vi vi phạm liên quan đến xe đó. Quy định này nhấn mạnh về trách nhiệm của chủ xe trong việc tuân thủ các quy định về quản lý và sử dụng phương tiện, đồng thời tạo ra một cơ chế hợp lý để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong các giao dịch xe.
2.3. Người mua bị phạt lỗi không sang tên xe:
Theo điểm c khoản 4 Điều 6 trong Thông tư 24/2023/TT-BCA, sau khi chủ xe hoàn thành thủ tục thu hồi, tổ chức hoặc cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu sẽ phải thực hiện thủ tục đăng ký sang tên xe theo quy định.
– Mức phạt vi phạm hành chính đối với hành vi không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) như sau:
+ Đối với cá nhân là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô, phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng (Điểm a khoản 4 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).
+ Đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô, phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng (Điểm a khoản 4 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).
+ Đối với cá nhân là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô, phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng (Điểm l khoản 7 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).
+ Đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô, phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng (Điểm l khoản 7 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).
Việc xác minh để phát hiện hành vi vi phạm này chỉ được thực hiện thông qua công tác điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông; qua công tác đăng ký xe (Khoản 10 Điều 80 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).
3. Thủ tục sang tên khi mua bán xe máy cũ:
Cụ thể tại Điều 15 Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển xe như sau:
(1) Thủ tục thu hồi:
– Đầu tiên, chủ xe sẽ phải điền thông tin vào giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe trên cổng dịch vụ công hoặc cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến. Sau đó, chủ xe thực hiện nộp hồ sơ thu hồi theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Thông tư 24/2023/TT-BCA và nhận giấy hẹn để lấy kết quả đăng ký xe theo quy định.
– Sau khi cơ quan đăng ký xe kiểm tra và xác nhận hồ sơ xe là hợp lệ, họ sẽ cấp chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe theo quy định. Chứng nhận này sẽ được dán bản chà số máy, số khung và đóng dấu giáp lai của cơ quan đăng ký xe trên bản chà số máy, số khung xe. Một bản sẽ được trả lại cho chủ xe và một bản sẽ được lưu trong hồ sơ xe. Trong trường hợp chứng nhận đăng ký xe bị mất, cơ quan sẽ tiến hành xác minh theo quy định.
(2) Thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển xe:
– Đối với tổ chức hoặc cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe cũng như chủ xe trong trường hợp di chuyển nguyên chủ, đầu tiên họ sẽ phải điền thông tin vào giấy khai đăng ký xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư 24/2023/TT-BCA. Sau đó, họ sẽ đưa xe đến để kiểm tra và cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến và nộp hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều 14 Thông tư 24/2023/TT-BCA.
– Sau khi hồ sơ xe và thực tế xe được kiểm tra và xác nhận là hợp lệ, cơ quan đăng ký xe sẽ cấp biển số theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Thông tư 24/2023/TT-BCA.
– Đối với trường hợp được cấp biển số theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 12 Thông tư 24/2023/TT-BCA thì chủ xe nhận giấy hẹn trả kết quả, nộp lệ phí đăng ký xe và nhận biển số xe. Trong trường hợp chủ xe có nhu cầu nhận trả kết quả đăng ký xe qua dịch vụ bưu chính công ích thì đăng ký với đơn vị dịch vụ bưu chính công ích;
– Nhận chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (trường hợp được cấp biển số theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 12 Thông tư 24/2023/TT-BCA) tại cơ quan đăng ký xe hoặc từ đơn vị dịch vụ bưu chính công ích.
Trong trường hợp đăng ký xe di chuyển nguyên chủ, biển số định danh (biển 05 số) sẽ được giữ nguyên, trong khi đó nếu biển số cũ là biển 3 hoặc 4 số, thì sẽ được đổi sang biển số định danh theo quy định trong Thông tư 24/2023/TT-BCA.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định về cấp, thu hồi đăng ký, biển số xe cơ giới do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành;
– Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt;
– Luật Giao thông đường bộ năm 2008, sửa đổi năm 2023;
– Nghị định 123/2021/NĐ-CP sửa đổi các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ, đường sắt; hàng không dân dụng.
THAM KHẢO THÊM: