Hiện nay, nhiều hộ gia đình có nhu cầu thuê lại phần diện tích đất thuộc các mục đích công ích của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn. Theo quy định mới nhất hiện nay, hợp đồng thuê đất cảu uỷ ban nhân dân xã như thế nào? Bài viết dưới đây sẽ cung cấp đến quý bạn đọc.
Mục lục bài viết
- 1 1. Các quy định về hợp đồng thuê đất của UBND xã:
- 1.1 1.1. Đối tượng trong hợp đồng thuê đất của UBND xã:
- 1.2 1.2. Chủ thể trong hợp đồng thuê đất của UBND xã:
- 1.3 1.3. Mục đích sử dụng đất thuê trong hợp đồng thuê đất của ủy ban nhân dân xã:
- 1.4 1.4. Thời hạn thuê trong hợp đồng thuê đất của ủy ban nhân dân xã:
- 1.5 1.5. Quy định trả tiền thuê đất:
- 1.6 1.6. Quyền và nghĩa vụ của chủ thể trong hợp đồng thuê đất của ủy ban nhân dân xã:
- 1.7 1.7. Quy định về các trường hợp chấm dứt hợp đồng thuê:
- 2 2. Quy trình thuê đất của ủy ban nhân dân xã:
1. Các quy định về hợp đồng thuê đất của UBND xã:
1.1. Đối tượng trong hợp đồng thuê đất của UBND xã:
Tại khoản 3 Điều 59 Luật Đất đai 2013 có quy định Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào các mục đích công ích của xã, phường, thị trấn. Mỗi xã, phường, thị trấn sẽ được lập quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích không quá 5% tổng diện tích của đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản để phục vụ cho những nhu cầu công ích của địa phương.
Tại khoản 3 Điều 132 Luật Đất đai 2013 có quy định đối với diện tích đất chưa sử dụng vào các mục đích sau thì Ủy ban nhân dân cấp xã cho hộ gia đình, cá nhân ngay tại địa phương thuê để sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản:
– Xây dựng những công trình công cộng của xã, phường, thị trấn bao gồm có: công trình văn hóa, thể dục thể thao, vui chơi, giải trí công cộng, y tế, giáo dục, chợ, nghĩa trang, nghĩa địa và những công trình công cộng khác theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
– Bồi thường cho người có đất được sử dụng để xây dựng những công trình công cộng đã nêu trên;
– Xây dựng nhà tình nghĩa, nhà tình thương.
Như vậy, khi thuê đất của ủy ban nhân dân xã thì đối tượng trong hợp đồng thuê đất chỉ có thể là phần đất công ích chưa được đưa vào sử dụng do ủy ban nhân dân xã có đất quản lý.
1.2. Chủ thể trong hợp đồng thuê đất của UBND xã:
– Chủ thể cho thuê đất của Ủy ban nhân dân xã:
Như đã nêu ở mục trên, Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
Như vậy, chủ thể cho thuê đất trong hợp đồng thuê đất của Ủy ban nhân dân xã chỉ có thể là Ủy ban nhân dân xã.
– Chủ thể thuê đất của ủy ban nhân dân xã:
Tại khoản 3 Điều 132 Luật Đất đai 2013 có nêu rõ đối với phần đất công ích chưa sử dụng thì Ủy ban nhân dân cấp xã cho các hộ gia đình, cá nhân tại địa phương thuê. “Địa phương” ở đây đó chính là trong cấp đơn vị hành chính xã, bởi mỗi xã/phường/thị trấn được lập và quản lý quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích.
Như vậy, chủ thể thuê đất trong hợp đồng thuê đất của ủy ban nhân dân xã là hộ gia đình, cá nhân tại địa phương cấp xã nơi có đất cho thuê.
Lưu ý: trong hợp đồng thuê đất của ủy ban nhân dân xã, nếu chủ thể thuê đất là hộ gia đình thì ghi tên chủ hộ, địa chỉ nơi đăng ký hộ khẩu thường trú; còn nếu như chủ thể thuê đất là cá nhân thì ghi tên cá nhân, địa chỉ nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, số chứng minh nhân dân, tài khoản (nếu có); chủ thể thuê đất là tổ chức thì ghi tên tổ chức, địa chỉ trụ sở chính, họ tên và chức vụ người đại diện, số tài khoản.
1.3. Mục đích sử dụng đất thuê trong hợp đồng thuê đất của ủy ban nhân dân xã:
Tại khoản 3 Điều 132 Luật Đất đai 2013 có nêu rõ người thuê đất công ích chưa sử dụng do ủy ban nhân dân xã quản lý chỉ được thuê để sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản. Chính vì thế, mục đích sử dụng đất thuê trong hợp đồng thuê đất của ủy ban nhân dân xã chỉ có thể là các mục đích sử dụng đất sau:
– Sản xuất nông nghiệp (ghi rõ là đất để làm gì, ví dụ để trồng lúa, trồng dâu,….);
– Nuôi trồng thủy sản (ví dụ để nuôi tôm, ngao,…).
1.4. Thời hạn thuê trong hợp đồng thuê đất của ủy ban nhân dân xã:
Thời hạn thuê trong hợp đồng thuê đất của ủy ban nhân dân xã là một điều khoản bắt buộc phải có trong hợp đồng. Thời hạn thuê đất công ích chưa sử dụng do ủy ban nhân dân xã quản lý sẽ do hai bên (bên thuê và bên cho thuê) thỏa thuận với nhau, nhưng thời hạn thuê hai bên thỏa thuận không được quá 05 năm trong mỗi lần thuê, bởi tại khoản 3 Điều 132 Luật Đất đai 2013 có quy định thời hạn sử dụng đất đối với mỗi lần thuê không quá 05 năm và khoản 5 Điều 126 Luật Đất đai 2013 quy định thời hạn cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào các mục đích công ích của xã, phường, thị trấn là không quá 05 năm.
1.5. Quy định trả tiền thuê đất:
Với hình thức thuê đất công ích thì có hai phương thức trả tiền thuê đất đó chính là trả tiền thuê đất hàng năm hoặc trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
Căn cứ để tính tiền thuê đất đối với đất công ích đó chính là:
– Diện tích đất cho thuê:
+ Diện tích đất cho thuê chính là diện tích ghi trong quyết định cho thuê đất, trường hợp diện tích ghi trong hợp đồng thuê đất lớn hơn so với phần diện tích trong quyết định cho thuê đất thì phần diện tích đất cho thuê được xác định theo diện tích ghi trong hợp đồng thuê đất;
+ Diện tích phải nộp tiền thuê đất được xác định bằng diện tích đất cho thuê trừ đi phần diện tích đất không phải nộp tiền thuê đất theo quy định của pháp luật.
– Thời hạn cho thuê đất:
+ Thời hạn cho thuê đất được xác định theo quyết định cho thuê đất.
– Đơn giá thuê đất chính là đơn giá trúng đấu giá, bởi thuê đất công ích sẽ thông qua hình thức đấu giá để thuê đất:
+ Trường hợp đấu giá thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì đơn giá thuê đất chính là đơn giá trúng đấu giá của thời hạn thuê đất;
+ Trường hợp đấu giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì đơn giá thuê đất chính là đơn giá trúng đấu giá của thời hạn một năm.
– Hình thức Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm hoặc cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
– Cách tính tiền thuê đất:
+ Tiền thuê đất thu một năm được tính bằng diện tích phải nộp tiền thuê đất nhân (x) với đơn giá thuê đất.
+ Tiền thuê đất thu một lần cho cả thời gian thuê được tính bằng phần diện tích đất phải nộp tiền thuê đất nhân (x) với đơn giá thuê đất phải trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
1.6. Quyền và nghĩa vụ của chủ thể trong hợp đồng thuê đất của ủy ban nhân dân xã:
– Bên cho thuê (ủy ban nhân dân xã):
+ Bên cho thuê đất (ủy ban nhân dân xã) bảo đảm việc sử dụng đất của bên thuê đất trong thời gian thực hiện hợp đồng thuê đất;
+ Không được chuyển giao quyền sử dụng đất thuê cho bên thứ ba;
+ Chấp hành quyết định thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
– Bên thuê:
+ Được sử dụng đất thuê trong thời hạn thuê;
+ Được đền bù nếu có quyết định thu hồi đất;
+ Trả tiền thuê đất đúng thời hạn, đúng phương thức, địa điểm đã quy định trong hợp đồng;
+ Sử dụng đất đúng mục đích, đúng thời hạn thuê đất.
1.7. Quy định về các trường hợp chấm dứt hợp đồng thuê:
– Hết thời hạn thuê đất;
– Do đề nghị của một bên hoặc các bên tham gia hợp đồng và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho thuê đất chấp thuận;
– Bên thuê đất bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
2. Quy trình thuê đất của ủy ban nhân dân xã:
Như đã phân tích ở mục trên, thuê đất của ủy ban nhân dân xã hay còn gọi là thuê đất công ích chưa sử dụng do ủy ban nhân dân xã quản lý, việc thuê đất công ích phải qua hình thức đấu giá để thuê đất. Khi đó, người muốn thuê đất công ích phải tuân theo các bước sau:
Bước 1: Lập phương án đấu giá quyền sử dụng đất.
Bước 2: Chuẩn bị và nộp hồ sơ:
Người muốn thuê đất công ích chuẩn bị 01 bộ hồ sơ xin đấu giá quyền sử dụng đất bao gồm đầy đủ các giấy tờ sau đây nộp tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền:
– Đơn xin thuê đất;
– Chứng minh nhân dân/hộ khẩu thường trú (bản sao chứng thực);
– Dự án/phương án sử dụng đất.
Bước 3: Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận và giải quyết hồ sơ:
– Ủy ban nhân dân xã sẽ là cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ xin đấu giá quyền sử dụng đất công ích
– Ủy ban nhân dân xã sẽ xem xét, tập hợp những bộ hồ sơ của các cá nhân, tổ chức khác để tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất.
Bước 4: Quyết định đấu giá quyền sử dụng đất.
Bước 5: Xác định và phê duyệt giá khởi điểm của thửa đất đấu giá.
Bước 6: Lựa chọn và ký hợp đồng thuê đơn vị thực hiện cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất.
Bước 7: Phê duyệt kết quả đấu giá quyền sử dụng đất.k
Bước 8: Ký hợp đồng thuê đất.
Bước 9: Nộp tiền thuê đất sau khi có quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất.
Văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
Luật Đất đai 2013.