Khái quát chung về nhà ở xã hội và đối tượng hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội? Các nguyên tắc thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội?
Đối với các đối tượng chính sách xã hội, nhà nước luôn tạo điều kiện hết sức cho các đối tượng này, kể cả vấn đề nhà ở xã hội. Để thực hiện việc hỗ trợ nhà ở xã hội cho các đối tượng, pháp luật nước ta đã quy định cụ thể về các nguyên tắc thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội. Vậy các nguyên tắc thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội được pháp luật quy định như thế nào? Bài viết dưới đây của Luật Dương Gia sẽ đi vào tìm hiểu những quy định liên quan để giúp người đọc hiểu rõ hơn về vấn đề này.
Luật sư tư vấn luật miễn phí qua tổng đài điện thoại: 1900.6568
Cơ sở pháp lý:
– Luật nhà ở 2014;
– Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Nhà ở.
1. Khái quát chung về nhà ở xã hội và đối tượng hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội?
Nhà ở xã hội được hiểu là nhà ở có sự hỗ trợ của Nhà nước cho các đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở theo quy định của Luật nhà ở năm 2014.
Các hình thức phát triển nhà ở xã hội được quy định tại Điều 53 Luật nhà ở 2014 như sau:
– Nhà nước đầu tư xây dựng nhà ở xã hội bằng vốn ngân sách nhà nước, công trái quốc gia, trái phiếu, vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước trên diện tích đất được xác định để xây dựng nhà ở xã hội theo quy định để cho thuê, cho thuê mua.
– Doanh nghiệp, hợp tác xã bỏ vốn đầu tư xây dựng nhà ở xã hội để cho thuê, cho thuê mua, để bán hoặc mua, thuê nhà ở để cho người lao động trong đơn vị mình thuê nhưng có sự ưu đãi của Nhà nước theo quy định . Theo đó Doanh nghiệp, hợp tác xã tham gia đầu tư xây dựng nhà ở xã hội không phải bằng nguồn vốn hoặc hình thức quy định để cho thuê, cho thuê mua, bán thì được hưởng các ưu đãi nhất định; Ưu đãi đối với tổ chức tự lo chỗ ở cho người lao động.
– Hộ gia đình, cá nhân bỏ vốn đầu tư xây dựng nhà ở xã hội trên diện tích đất ở hợp pháp của mình để cho thuê, cho thuê mua, bán nhưng có sự ưu đãi của Nhà nước theo quy định khi đáp ứng các yêu cầu:
Xây dựng nhà ở theo quy hoạch xây dựng được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và bảo đảm kết nối hạ tầng của khu vực có nhà ở;
Nhà ở phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng và tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã hội;
Có giá bán, giá thuê, giá thuê mua nhà ở theo khung giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà ở ban hành.
Các đối tượng sau đây nếu đáp ứng điều kiện quy định của Luật nhà ở thì được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội, cụ thể là các đối tượng sau:
– Người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng;
– Hộ gia đình nghèo và cận nghèo tại khu vực nông thôn;
– Hộ gia đình tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu;
– Người thu nhập thấp, hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị;
– Người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp trong và ngoài khu công nghiệp;
– Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân và quân đội nhân dân;
– Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức;
– Các đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ theo quy định tại khoản 5 Điều 81 của Luật này;
– Học sinh, sinh viên các học viện, trường đại học, cao đẳng, dạy nghề; học sinh trường dân tộc nội trú công lập được sử dụng nhà ở trong thời gian học tập;
– Hộ gia đình, cá nhân thuộc diện bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở.
Theo đó thì các đối tượng nêu trên, nếu các đối tượng này đáp ứng được các điều kiện về chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình, chưa được mua, thuê hoặc thuê mua nhà ở xã hội, chưa được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở, đất, phải có đăng ký thường trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có nhà ở xã hội; hoặc phải thuộc diện không phải nộp thuế thu nhập thường xuyên theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân; trường hợp là hộ nghèo, cận nghèo thì phải thuộc diện nghèo, cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ…tùy thuộc vào từng đối tượng thì sẽ được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội theo quy định.
Qua phân tích ở trên có thể thấy những đối tượng được hưởng chính sách nếu đáp ứng các điều kiện kèm theo về nhà ở, thu nhập…thì họ sẽ được hưởng chính sách nhà ở xã hội. Những đối tượng được hưởng chính sách nhà ở xã hội này sẽ phải làm hồ sơ chứng minh đối tượng, điều kiện để được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội bao gồm đơn đề nghị hỗ trợ nhà ở và giấy tờ chứng minh về đối tượng, giấy chứng minh điều kiện cư trú, giấy chứng minh điều kiện thu nhập.
2. Các nguyên tắc thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội?
Việc thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội được nhà nước áp dụng để hỗ trợ các đối tượng được hưởng chính sách nhà ở xã hội, việc thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội cần phải được thực hiện theo những nguyên tắc nhất định nhằm mục đích đảm bảo các chính sách của pháp luật.
Nguyên tắc thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội được quy định tại Điều 52 Luật nhà ở 2014 như sau: Việc thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
– Việc thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội phải có sự kết hợp giữa Nhà nước, cộng đồng dân cư, dòng họ và đối tượng được hỗ trợ trong việc thực hiện chính sách. Điều này nhằm thực hiện việc kết hợp chặt chẽ trong quá trình hỗ trợ nhà ở xã hội giữa các cơ quan nhà nước với cộng đồng dân cư cũng như với chính các đối tượng được hỗ trợ, nhằm nắm bắt được chính xác tình hình của những đối tượng được hỗ trợ về nhà ở xã hội.
– Việc thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội cần phải đảm công khai, minh bạch, có sự kiểm tra, giám sát chặt chẽ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và cộng đồng dân cư, dảm bảo hỗ trợ chính xác những đối tượng cần được hỗ trợ về nhà ở xã hội, tránh trường hợp không minh bạch trong quá trình hỗ trợ.
– Việc thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội cần bảo đảm đúng đối tượng, đủ điều kiện theo quy định của Luật nhà ở. Chỉ những đối tượng có đủ điều kiện được hưởng chính sách nhà ở xã hội theo quy định của Luật nhà ở mới được hỗ trợ, theo đó thì mỗi đối tượng phải đáp ứng các yêu cầu khác nhau.
– Trường hợp một đối tượng được hưởng nhiều chính sách hỗ trợ khác nhau thì được hưởng một chính sách hỗ trợ mức cao nhất, mức hưởng cao nhất đảm bảo cho quyền lợi mà đối tượng này được hưởng; trường hợp các đối tượng có cùng tiêu chuẩn và điều kiện thì đối tượng là người khuyết tật, nữ giới được ưu tiên hỗ trợ trước do chính sách ưu tiên người khuyết tật và nữ giới.
– Việc thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội nếu gặp trường hợp hộ gia đình có nhiều đối tượng được hưởng nhiều chính sách hỗ trợ thì chỉ áp dụng một chính sách hỗ trợ cho cả hộ gia đình.
– Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện và kiểm tra, thanh tra việc thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội trên địa bàn.
Theo các phân tích ở trên có thể thấy, việc hỗ trợ nhà ở xã hội cần phải xác định được các đối tượng cần hỗ trợ nhà ở xã hội một cách chính xác và minh bạch, thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội phải có sự kết hợp giữa Nhà nước, cộng đồng dân cư, dòng họ và đối tượng được hỗ trợ trong việc thực hiện chính sách, cần phải đảm công khai, minh bạch, có sự kiểm tra, giám sát chặt chẽ của cơ quan nhà nước, bảo đảm đúng đối tượng, đủ điều kiện được hưởng chính sách hỗ trợ, đảm bảo nguyên tắc ưu tiên khi áp dụng chính sách hỗ trợ nhà ở xã hội. Cơ quan có thẩm quyền trong việc hỗ trợ nhà ở xã hội cần phải đảm bảo thực hiện đúng vai trò và nhiệm vụ của mình trong quá trình thực hiện hỗ trợ, đảm bảo thực hiện đúng các nguyên tắc thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội nhằm bảo đảm thực hiện đúng các quy định của pháp luật, hỗ trợ chính xác các đối tượng chính sách được hưởng nhà ở xã hội, tránh trường hợp không công khai, minh bạch, làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của những đối tượng được hưởng chính sách này.
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật Dương Gia về các nguyên tắc thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội cũng như các nội dung liên quan khác.