Nghĩa vụ quân sự tự nguyện là gì? Các lợi ích khi đi nghĩa vụ quân sự tự nguyện? Trốn nghĩa vụ quân sự bị xử lý như thế nào?
Trong thời bình cũng như thời chiến, việc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc là nghĩa vụ cao cả của mỗi công dân, nhất là lực lượng thanh niên. Có rất nhiều thanh niên ưu tú, tha thiết với việc học tập nhưng vẫn sẵn sàng xếp bút nghiên lên đường theo tiếng gọi thiêng liêng của Tổ quốc. Việc các thanh niên tham gia nghĩa vụ quân sự tự nguyện có những vai trò và ý nghĩa quan trọng đối với Nhà nước ta. Bên cạnh đó, thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự sẽ được hưởng các chính sách ưu tiên của Nhà nước.
Mục lục bài viết
1. Nghĩa vụ quân sự tự nguyện là gì?
Nghĩa vụ quân sự (quân dịch) là nghĩa vụ về quốc phòng mà công dân cần thực hiện trong quân đội dưới hình thức phục vụ tại ngũ hoặc phục vụ trong ngạch dự bị nếu đáp ứng các điều kiện tuyển chọn quân. Việc quản lý hoạt động tham gia nghĩa vụ quân sự tại Việt Nam đang được thực hiện theo
Tự nguyện đi nghĩa vụ quân sự là việc công dân nam thực hiện đúng các quy định khi có giầy gọi nhập ngũ: đi khám sức khỏe, tham gia đúng thời gian tuyển quân…, không có hành vi trốn tránh việc đi nghĩa vụ quân sự (cố tình không đi khám sức khỏe, làm sai lệch kết quả khám sức khỏe…)
Theo
2. Các lợi ích khi đi nghĩa vụ quân sự tự nguyện:
Căn cứ pháp luật:
Luật nghĩa vụ quân sự 2015.
Nghị định 27/2016/NĐ-CP của chính phủ về chế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ quan phục vụ tại ngũ.
Thông tư 95/2016/TT-BQP
Căn cứ Điều 7 Nghị định 27/2016/NĐ-CP quy định nội dung như sau:
“Điều 7. Chế độ trợ cấp xuất ngũ, trợ cấp tạo việc làm, cấp tiền tàu xe, phụ cấp đi đường đối với hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ
1. Ngoài chế độ bảo hiểm xã hội một lần được hưởng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, hạ sĩ quan, binh sĩ khi xuất ngũ được trợ cấp xuất ngũ một lần, cứ mỗi năm phục vụ trong Quân đội được trợ cấp bằng 02 tháng tiền lương cơ sở theo quy định của Chính phủ tại thời Điểm xuất ngũ. Trường hợp có tháng lẻ được tính như sau: Dưới 01 tháng không được hưởng trợ cấp xuất ngũ; từ đủ 01 tháng đến đủ 06 tháng được hưởng trợ cấp bằng 01 tháng tiền lương cơ sở; từ trên 06 tháng trở lên đến 12 tháng được hưởng trợ cấp bằng 02 tháng tiền lương cơ sở.
2. Hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ thời hạn đủ 30 tháng, khi xuất ngũ được trợ cấp thêm 02 tháng phụ cấp quân hàm hiện hưởng; trường hợp nếu xuất ngũ trước thời hạn 30 tháng thì thời gian phục vụ tại ngũ từ tháng thứ 25 đến dưới 30 tháng được trợ cấp thêm 01 tháng phụ cấp quân hàm hiện hưởng.
3. Hạ sĩ quan, binh sĩ hoàn thành nghĩa vụ phục vụ tại ngũ theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự khi xuất ngũ được trợ cấp tạo việc làm bằng 06 tháng tiền lương cơ sở theo quy định của Chính phủ tại thời Điểm xuất ngũ.
4. Hạ sĩ quan, binh sĩ khi xuất ngũ được đơn vị trực tiếp quản lý tổ chức buổi gặp mặt chia tay trước khi xuất ngũ, mức chi 50.000 đồng/người; được đơn vị tiễn và đưa về địa phương nơi cư trú theo quy định hoặc cấp tiền tàu, xe (loại phổ thông) và phụ cấp đi đường từ đơn vị về nơi cư trú.”
– Như vậy, theo quy định của pháp luật, đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ sẽ được hưởng các quyền lợi như được đóng bảo hiểm xã hội khi tham gia nghĩa vụ quân sự. Căn cứ quy định tại Điều 7 – Thông tư 95/2016/TT-BQP thì thời gian hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ sẽ được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội và là cơ sở để tính hưởng các chế độ Bảo hiểm xã hội.
– Đối với hạ sĩ quan, binh sĩ khi xuất ngũ sẽ được một số quyền lợi như:
+ Được hưởng chế độ BHXH một lần, cứ mỗi năm phục vụ trong quân đội sẽ được trợ cấp bằng 02 tháng tiền lương cơ sở theo quy định của Chính phủ
+ Nếu phục vụ tại ngũ thời hạn đủ 30 tháng, khi xuất ngũ sẽ được trợ cấp thêm 02 tháng phụ cấp quân hàm hiện hưởng; trường hợp nếu xuất ngũ trước thời hạn 30 tháng thì thời gian phục vụ tại ngũ từ tháng thứ 25 đến dưới 30 tháng được trợ cấp thêm 01 tháng phụ cấp quân hàm hiện hưởng.
+ Trợ cấp tạo việc làm sẽ bằng 06 tháng tiền lương cơ sở.
+ Được đơn vị trực tiếp quản lý tổ chức buổi gặp mặt chia tay trước khi xuất ngũ, mức chi 50.000 đồng/người; được đơn vị tiễn và đưa về địa phương nơi cư trú theo quy định hoặc cấp tiền tàu, xe (loại phổ thông) và phụ cấp đi đường từ đơn vị về nơi cư trú.
– Ngoài ra, còn được quyền lợi về việc nghỉ phép: Tại Điều 3 – Nghị định 27/2016/NĐ-CP có quy định về việc hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ bắt đầu từ tháng thứ mười ba trở đi sẽ được quyền lợi nghỉ phép hàng năm. Thời gian nghỉ phép là 10 ngày và được đơn vị thanh toán tiền tàu xe, tiền phụ cấp theo quy định pháp luật hiện hành.
– Trong trường hợp có nhiệm vụ đặc biệt cần phải sẵn sàng chiến đấu hoặc ở những điều kiện khó khăn khác không được giải quyết cho nghỉ phép thì sẽ được thanh toán bằng tiền. Số ngày được thanh toán cao nhất là 10 ngày.
– Hạ sĩ quan, binh sĩ đã nghỉ phép năm theo chế độ, nếu gia đình gặp thiên tai, hỏa hoạn nặng hoặc bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc bố, mẹ chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp; vợ hoặc chồng và con đẻ, con nuôi hợp pháp từ trần, mất tích hoặc hạ sĩ quan, binh sĩ lập được thành tích đặc biệt xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ thì được nghỉ phép đặc biệt, thời gian không quá 05 ngày và được thanh toán tiền tàu, xe, tiền phụ cấp đi đường theo quy định hiện hành.
Bên cạnh đó, trong quá trình phục vụ tại ngũ các chủ thể cũng được hưởng các chế độ quy định tại Điều 8 Nghị định này như sau:
“Điều 8. Chế độ đào tạo, học nghề, giải quyết việc làm khi xuất ngũ
1. Hạ sĩ quan, binh sĩ trước khi nhập ngũ đang học tập hoặc có giấy gọi vào học tại các trường thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học thì được bảo lưu kết quả, được tiếp nhận vào học tại các trường đó.
Trường hợp hạ sĩ quan, binh sĩ hoàn thành nghĩa vụ phục vụ tại ngũ, khi xuất ngũ nếu có nhu cầu đào tạo nghề và đủ điều kiện được hỗ trợ đào tạo nghề thì được hỗ trợ đào tạo nghề theo quy định tại
2. Hạ sĩ quan, binh sĩ trước khi nhập ngũ đang làm việc tại cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội thì khi xuất ngũ cơ quan, tổ chức đó phải có trách nhiệm tiếp nhận lại, bố trí việc làm và bảo đảm thu nhập không thấp hơn trước khi nhập ngũ; trường hợp cơ quan, tổ chức đó đã giải thể thì cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp có trách nhiệm bố trí việc làm phù hợp. Trường hợp cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp đó đã giải thể hoặc không có cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp thì Sở Lao động – Thương binh và Xã hội có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan nhà nước có liên quan cùng cấp để giải quyết việc làm.
3. Hạ sĩ quan, binh sĩ trước khi nhập ngũ đang làm việc tại tổ chức kinh tế thì khi xuất ngũ tổ chức đó phải có trách nhiệm tiếp nhận lại, bố trí việc làm và bảo đảm tiền lương, tiền công tương xứng với vị trí việc làm và tiền lương, tiền công trước khi nhập ngũ; trường hợp tổ chức kinh tế đã chấm dứt hoạt động, giải thể hoặc phá sản thì việc giải quyết chế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ được thực hiện như đối với người lao động của tổ chức kinh tế đó theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội hiện hành; cơ quan Bảo hiểm xã hội địa phương nơi tổ chức kinh tế nói trên đóng bảo hiểm xã hội chịu trách nhiệm thanh toán chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định hiện hành.
4. Hạ sĩ quan, binh sĩ được tiếp nhận vào làm việc tại các cơ quan nhà nước, tổ chức, các cơ sở kinh tế thuộc các thành phần kinh tế được xếp lương theo công việc đảm nhiệm, thời gian phục vụ tại ngũ được tính vào thời gian công tác và được hưởng chế độ, chính sách theo quy định hiện hành đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của cơ sở kinh tế đó.
5. Hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ theo quy định tại Khoản 1 Điều 43 và Khoản 1 Điều 48 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015, khi về địa phương được chính quyền các cấp, cơ quan, tổ chức ưu tiên sắp xếp việc làm và cộng Điểm trong tuyển sinh, tuyển dụng công chức, viên chức; trong thời gian tập sự được hưởng 100% mức lương và phụ cấp của ngạch tuyển dụng tương ứng với trình độ đào tạo.”
– Như vậy, chế độ đào tạo, học nghề, giải quyết việc làm khi xuất ngũ của các chủ thể tham gia nghĩa vụ quân sự tự nguyện cũng được Nhà nước ta quy định cụ thể như sau:
+ Hạ sĩ quan, binh sĩ trước khi nhập ngũ đang học tập hoặc có giấy gọi vào học tại các trường thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học thì được bảo lưu kết quả, được tiếp nhận vào học tại các trường đó.
+ Hạ sĩ quan, binh sĩ trước khi nhập ngũ đang làm việc tại cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội thì khi xuất ngũ cơ quan, tổ chức đó phải có trách nhiệm tiếp nhận lại, bố trí việc làm và bảo đảm thu nhập không thấp hơn trước khi nhập ngũ.
+ Hạ sĩ quan, binh sĩ trước khi nhập ngũ đang làm việc tại tổ chức kinh tế thì khi xuất ngũ tổ chức đó phải có trách nhiệm tiếp nhận lại, bố trí việc làm và bảo đảm tiền lương, tiền công tương xứng với vị trí việc làm và tiền lương, tiền công trước khi nhập ngũ.
+ Hạ sĩ quan, binh sĩ được tiếp nhận vào làm việc tại các cơ quan nhà nước, tổ chức, các cơ sở kinh tế thuộc các thành phần kinh tế được xếp lương theo công việc đảm nhiệm, thời gian phục vụ tại ngũ được tính vào thời gian công tác và được hưởng chế độ, chính sách theo quy định hiện hành đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của cơ sở kinh tế đó.
+ Nếu về địa phương được chính quyền các cấp, cơ quan, tổ chức ưu tiên sắp xếp việc làm và cộng Điểm trong tuyển sinh, tuyển dụng công chức, viên chức; trong thời gian tập sự được hưởng 100% mức lương và phụ cấp của ngạch tuyển dụng tương ứng với trình độ đào tạo (không áp dụng với trường hợp xuất ngũ trước thời hạn).
3. Trốn nghĩa vụ quân sự bị xử lý như thế nào?
Nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ của mỗi công dân, là việc phục vụ trong Quân đội nhân dân, góp phần phục vụ an ninh cho tổ quốc. Công dân không phân biệt dân tộc, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độc học vấn, nghề nghiệp, nơi cư trú,… đều phải thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định. Nếu vi phạm nghĩa vụ này ở mức độ nặng, thậm chí công dân phải chịu trách nhiệm hình sự về tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự.
Trốn tránh nghĩa vụ quân sự được hiểu là hành vi không chấp hành khi có lệnh gọi đăng ký nghĩa vụ quân sự; lệnh gọi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự; lệnh gọi nhập ngũ; lệnh gọi tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu.
Các hình thức xử phạt:
Hành vi này bị pháp luật nghiêm cấm và có các quy định, biện pháp xử phạt cụ thể như sau:
Xử phạt hành chính:
– Đối với vi phạm về sơ tuyển thực hiện nghĩa vụ quân sự:
+ Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm tập trung sơ tuyển ghi trong giấy gọi sơ tuyển thực hiện nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng.
+ Người vi phạm còn bị buộc thực hiện sơ tuyển nghĩa vụ quân sự theo kế hoạch của Hội đồng nghĩa vụ quân sự.
– Đối với vi phạm quy định về kiểm tra, khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự:
+ Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm kiểm tra, khám sức khỏe ghi trong giấy gọi kiểm tra, khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng.
+ Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau: Người khám sức khỏe gian dối làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của mình nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự; Đưa tiền hoặc các lợi ích vật chất khác cho cán bộ, nhân viên y tế để làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của người khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự; Cán bộ, nhân viên y tế cố ý làm sai lệch các yếu tố về sức khỏe của người khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự.
– Đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm tập trung ghi trong lệnh gọi nhập ngũ mà không có lý do chính đáng.
+ Phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 2.500.000 đồng.
Khi đã nộp phạt hành chính, không có nghĩa là người này sẽ không phải thực hiện theo lệnh gọi nhập ngũ mà vẫn phải tiến hành nhập ngũ như bình thường.
Truy cứu trách nhiệm hình sự:
” Điều 332: Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự
1. Người nào không chấp hành đúng quy định của pháp luật về đăng ký nghĩa vụ quân sự, không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, lệnh gọi tập trung huấn luyện, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Tự gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của mình;
b) Phạm tội trong thời chiến;
c) Lôi kéo người khác phạm tội.”
Như vậy, bộ luật hình sự quy định về mức hình phạt của tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự được chia thành 2 khung, cụ thể như sau:
– Khung 1:
+ Phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
+ Được áp dụng đối với trường hợp phạm tội có đủ dấu hiệu cấu thành cơ bản của tội này nêu ở mặt khách quan.
– Khung 2:
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
+ Tự gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của mình như chặt ngón táy, làm mù mắt, làm cho đứt tai…
+ Phạm tội trong thời chiến. Được hiểu là trường hợp phạm tội trong hoàn cảnh đất nước đang có chiến tranh.
+ Lôi kéo người khác phạm tội. Được hiểu như sau: người phạm tội đã có những lời lẽ rủ rê, dụ dỗ, kích động người khác cùng thực hiện tội phạm với mình.