Trách nhiệm của đơn vị kinh doanh vận tải khách du lịch bằng xe ô tô? Kinh doanh vận tải nộp những thuế nào? Các loại thuế phải đóng khi kinh doanh vận tải hành khách? Nộp thuế đối với hợp tác xã kinh doanh vận tải có thành viên góp vốn bằng xe?
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi mới mua 1 chiếc xe tải KIA loại 1 tấn 4, nâng tải được 2 tấn 4. Các loại thuế, phí tôi đã nộp đầy đủ trước khi lưu thông. Xe tôi chạy được 1 tháng thì có giấy báo của cơ quan thuế xã. Vậy các khoản thuế tôi phải nộp nữa là gì? Anh (chị) có thể tư vấn giúp tôi được không? Cảm ơn!
Luật sư tư vấn:
Do bạn không nói rõ mục đích sử dụng xe tải vào mục đích gì? Bạn sử dụng xe tải để vận chuyển hàng hóa cho khách hàng hay chỉ sử dụng để vận chuyển hàng hóa của gia đình đi tiêu thụ sản phẩm. Điều 3 Nghị định 86/2014/NĐ-CP quy định như sau:
“1. Kinh doanh vận tải bằng xe ô tô là việc sử dụng xe ô tô vận tải hàng hóa, hành khách trên đường bộ nhằm mục đích sinh lợi; bao gồm kinh doanh vận tải thu tiền trực tiếp và kinh doanh vận tải không thu tiền trực tiếp.
2. Kinh doanh vận tải thu tiền trực tiếp là hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, trong đó đơn vị kinh doanh vận tải cung cấp dịch vụ vận tải và thu cước phí vận tải trực tiếp từ khách hàng.
3. Kinh doanh vận tải không thu tiền trực tiếp là hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, trong đó đơn vị kinh doanh vừa thực hiện công đoạn vận tải, vừa thực hiện ít nhất một công đoạn kháctrong quá trình từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc dịch vụ và thu cước phí vận tải thông qua doanh thu từ sản phẩm hoặc dịch vụ đó.
…”
Điều 13 Nghị định 86/2014/NĐ-CP quy định điều kiện chung về kinh doanh vận tải bằng xe ô tô như sau:
“1. Đăng ký kinh doanh vận tải bằng xe ô tô theo quy định của pháp luật.
2. Phương tiện phải bảo đảm số lượng, chất lượng phù hợp với hình thức kinh doanh, cụ thể:
a) Khi hoạt động kinh doanh vận tải phải có đủ số lượng phương tiện theo phương án kinh doanh đã được duyệt; phương tiện phải thuộc quyền sở hữu của đơn vị kinh doanh vận tải hoặc quyền sử dụng hợp pháp theo hợp đồng của đơn vị kinh doanh vận tải với tổ chức cho thuê tài chính hoặc tổ chức, cá nhân có chức năng cho thuê tài sản theo quy định của pháp luật.
Trường hợp xe đăng ký thuộc sở hữu của thành viên hợp tác xã phải có hợp đồng dịch vụ giữa thành viên với hợp tác xã, trong đó quy định hợp tác xã có quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ quảnlý, sử dụng, điều hành xe ô tô thuộc sở hữu của thành viên hợp tác xã;
b) Xe ô tô phải bảo đảm an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường;
c) Xe phải được gắn thiết bị giám sát hành trình theo quy định tại Điều 14 Nghị định này.
3. Lái xe và nhân viên phục vụ trên xe:
a) Lái xe không phải là người đang trong thời gian bị cấm hành nghề theo quy định của pháp luật;
b) Lái xe và nhân viên phục vụ trên xe phải có hợp đồng lao động bằng văn bản với đơn vị kinh doanh vận tải theo mẫu của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (trừ các trường hợp đồng thờilà chủ hộ kinh doanh hoặc là bố, mẹ, vợ, chồng hoặc con của chủ hộ kinh doanh);
c) Nhân viên phục vụ trên xe phải được tập huấn về nghiệp vụ và các quy định của pháp luật đối với hoạt động vận tải theo quy định của Bộ Giao thông vận tải. Nhân viên phục vụ trên xe vận tải khách du lịch còn phải được tập huấn về nghiệp vụ du lịch theo quy định của pháp luật liên quan về du lịch.
4. Người điều hành vận tải phải có trình độ chuyên môn về vận tải từ trung cấp trở lên hoặc có trình độ từ cao đẳng trở lên đối với các chuyên ngành kinh tế, kỹ thuật khác và có thời gian công tác liên tục tại đơn vị vận tải từ 03 năm trở lên.
5. Nơi đỗ xe: Đơn vị kinh doanh vận tải phải có nơi đỗ xe phù hợp với phương án kinh doanh và đảm bảo các yêu cầu về an toàn giao thông, phòng chống cháy, nổ và vệ sinh môi trường theo quy định của pháp luật.
6. Về tổ chức, quản lý:
a) Đơn vị kinh doanh vận tải có phương tiện thuộc diện bắt buộc phải gắn thiết bị giám sát hành trình của xe phải trang bị máy tính, đường truyền kết nối mạng và phải theo dõi, xử lý thông tin tiếp nhận từ thiết bị giám sát hành trình của xe;
b) Đơn vị kinh doanh vận tải bố trí đủ số lượng lái xe theo phương án kinh doanh, chịu trách nhiệm tổ chức khám sức khỏe cho lái xe và sử dụng lái xe đủ sức khỏe theo quy định; đối với xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách có trọng tải thiết kế từ 30 chỗ ngồi trở lên (bao gồm cả chỗ ngồi, chỗ đứng và giường nằm) phải có nhân viên phục vụ trên xe (trừ xe hợp đồng đưa đón cán bộ, công nhân viên, học sinh, sinh viên đi làm, đi học và xe buýt có thiết bị thay thế nhân viên phục vụ);
c) Doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định, vận tải hành khách bằng xe buýt, vận tải hành khách bằng xe taxi, vận tải hàng hóa bằng công-ten-nơ phải có bộ phận quản lý, theo dõi các điều kiện về an toàn giao thông;
d) Doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định, xe buýt, xe taxi phải đăng ký và thực hiện tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ vận tải hành khách.”
Các loại thuế bạn có thể phải nộp gồm:
Thứ nhất, thuế môn bài: Nếu bạn có đăng ký kinh doanh một loại hình như hộ kinh doanh cá thể hay doanh nghiệp như công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân,… thì bạn phải nộp thuế môn bài.
– Đối với hộ kinh doanh cá thể: Căn cứ quy định tại tiểu mục 2, mục 1 Thông tư 96/2002/TT-BT thì đối với hộ kinh doanh thì mức thuế môn bài áp dụng cho cả năm sẽ theo các bậc thuế sau:
“2.- Các đối tượng khác, hộ kinh doanh cá thể nộp thuế Môn bài theo 6 mức bao gồm:
– Hộ sản xuất kinh doanh cá thể.
…
Biểu thuế Môn bài áp dụng đối với các đối tượng nêu trên như sau:
Đơn vị: đồng
Bậc thuế | Thu nhập 1 tháng | Mức thuế cả năm |
1 | Trên 1.500.000 | 1.000.000 |
2 | Trên 1.000.000 đến 1.500.000 | 750.000 |
3 | Trên 750.000 đến 1.000.000 | 500.000 |
4 | Trên 500.000 đến 750.000 | 300.000 |
5 | Trên 300.000 đến 500.000 | 100.000 |
6 | Bằng hoặc thấp hơn 300.000 | 50.000 |
– Đối với các loại hình doanh nghiệp: Theo quy định tại Mục 1 Thông tư 42/2003/TT-BTC như sau:
“1- Thay thế điểm 1 mục I của
“Các tổ chức kinh tế bao gồm:
– Các Doanh nghiệp Nhà nước, Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn, Doanh nghiệp tư nhân, Doanh nghiệp hoạt động theo
Luật sư
– Các Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã và các Quỹ tín dụng nhân dân (gọi chung là các HTX);
– Các cơ sở kinh doanh là chi nhánh, cửa hàng, cửa hiệu (thuộc công ty hoặc thuộc chi nhánh)… hạch toán phụ thuộc hoặc báo sổ được cấp giấy chứng nhận (đăng ký kinh doanh), có đăng ký nộp thuế, và được cấp mã số thuế ( loại 13 số );
Các tổ chức kinh tế nêu trên nộp thuế Môn bài căn cứ vào vốn đăng ký ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép đầu tư theo biểu như sau:
Đơn vị: đồng
Bậc thuế môn bài | Vốn đăng ký | Mức thuế Môn bài cả năm |
– Bậc 1 | Trên 10 tỷ | 3.000.000 |
– Bậc 2 | Từ 5 tỷ đến 10 tỷ | 2.000.000 |
– Bậc 3 | Từ 2 tỷ đến dưới 5 tỷ | 1.500.000 |
– Bậc 4 | Dưới 2 tỷ | 1.000.000 |
– Vốn đăng ký đối với từng trường hợp cụ thể được xác định như sau:
+ Đối với Doanh nghiệp Nhà nước là vốn điều lệ.
+ Đối với Doanh nghiệp có vốn đầu tư Nước ngoài là vốn đầu tư.
+ Đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty cổ phần, Hợp tác xã là vốn điều lệ.
+ Đối với doanh nghiệp tư nhân là vốn đầu tư.”
Thứ hai, thuế thu nhập cá nhân và thuế giá trị gia tăng:
Theo quy định tại điểm a) khoản 1 và khoản 2, Điều 1 Thông tư 92/2015/TT-BTC thì đối tượng phải nộp thuế thu nhập cá nhân, thuế giá trị gia tăng gồm những đối tượng sau:
“1. Người nộp thuế theo hướng dẫn tại Chương I Thông tư này là cá nhân cư trú bao gồm cá nhân, nhóm cá nhân và hộ gia đình có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật (sau đây gọi là cá nhân kinh doanh). Lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh bao gồm cả một số trường hợp sau:
a) Hành nghề độc lập trong những lĩnh vực, ngành nghề được cấp giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật.
2. Người nộp thuế nêu tại khoản 1 Điều này không bao gồm cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống.”
Nếu bạn có mức thu nhập trên 100 triệu đồng trên một năm thì bạn sẽ phải nộp thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân. Mức thuế suất cụ thể áp dụng trong trường hợp của bạn theo điểm b.1, khoản 2, Điều 2 của Thông tư 92/2015/TT-BTC, tỷ lệ thuế giá trị gia tăng và tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân như sau:
“2. Căn cứ tính thuế
b) Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu
b.1) Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu gồm tỷ lệ thuế giá trị gia tăng và tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân áp dụng đối với từng lĩnh vực ngành nghề như sau:
…
– Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 3%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 1,5%.
…”
Như vậy, thuế thu nhập cá nhân bạn phải đóng cho cơ quan thuế xã bằng 1,5% của doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân và thuế giá trị gia tăng phải đóng là bằng 3% doanh thu tính thuế giá trị gia tăng. Trong đó, doanh thu tính thuế giá trị gia tăng và doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân theo quy định tại điểm a1, khoản 2, Điều 2 của Thông tư 92/2015/TT-BTC ngày 15 tháng 6 năm 2015.
“2. Căn cứ tính thuế
a) Doanh thu tính thuế
a.1) Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng và doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.
Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán có sử dụng hóa đơn của cơ quan thuế thì doanh thu tính thuế được căn cứ theo doanh thu khoán và doanh thu trên hóa đơn.”
Như vậy các loại thuế bạn phải nộp cho cơ quan thuế xã gồm thuế môn bài, thuế thu nhập cá nhân và thuế giá trị gia tăng.
Mục lục bài viết
1. Trách nhiệm của đơn vị kinh doanh vận tải khách du lịch bằng xe ô tô
Trách nhiệm của đơn vị kinh doanh vận tải khách du lịch bằng xe ô tô:
Điều 10 Thông tư liên tịch 19/2015/TTLT-BGTVT-BVHTTDL quy định trách nhiệm của đơn vị kinh doanh vận tải khách du lịch bằng xe ô tô như sau:
* Từ ngày 01 tháng 01 năm 2017 đơn vị kinh doanh vận tải khách du lịch vận chuyển hành khách trên hành trình có cự ly từ 300 kilômét trở lên phải có số lượng xe tối thiểu như sau:
– Đối với đơn vị có trụ sở đặt tại các thành phố trực thuộc Trung ương: từ 10 xe trở lên;
– Đối với các đơn vị có trụ sở đặt tại các địa phương còn lại: từ 05 xe trở lên, riêng đơn vị có trụ sở đặt tại huyện nghèo theo quy định của Chính phủ: từ 03 xe trở lên.
* Từ ngày 01 tháng 07 năm 2015, đối với xe ô tô có trọng tải thiết kế từ 10 khách trở lên, trước khi thực hiện hợp đồng vận tải khách du lịch hoặc hợp đồng lữ hành, đơn vị kinh doanh vận tải phải thông báo tới Sở Giao thông vận tải nơi cấp Giấy phép kinh doanh vận tải các thông tin cơ bản của chuyến đi, bao gồm: hành trình (điểm khởi hành, lộ trình, điểm đón, trả khách, điểm kết thúc hành trình), thời gian thực hiện hợp đồng, số lượng khách bằng văn bản hoặc qua thư điện tử (Email) hoặc Trang thông tin điện tử của Sở Giao thông vận tải theo mẫu quy định tại Phụ lục VII của Thông tư liên tịch này.
* Chỉ được bố trí xe dừng, đỗ đón, trả khách tại các điểm đã ghi trong hợp đồng vận tải khách du lịch hoặc hợp đồng lữ hành phù hợp với quy định tại Điều 9 của Thông tư liên tịch này.
* Không được đón thêm khách ngoài danh sách khách; không được đón, trả khách ngoài các điểm ghi trong hợp đồng vận tải khách du lịch hoặc hợp đồng lữ hành; không được tổ chức bán vé, xác nhận đặt chỗ cho khách đi xe dưới mọi hình thức; không được tổ chức hoạt động vận tải hành khách theo hình thức tuyến cố định.
* Phải tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho lái xe và sử dụng lái xe đủ sức khỏe theo quy định của Bộ Y tế.
* Bố trí, sắp xếp cho lái xe và nhân viên phục vụ trên xe tham gia tập huấn nghiệp vụ du lịch theo quy định. Sử dụng lái xe và nhân viên phục vụ trên xe ô tô vận tải khách du lịch đã được tập huấn nghiệp vụ du lịch.
2. Kinh doanh vận tải nộp những thuế nào?
Tóm tắt câu hỏi:
Chào luật sư! Luật sư cho tôi hỏi: Tôi muốn thành lập hộ kinh doanh cá thể về lĩnh vực vận tải, tôi cũng chưa biết phải kê khai và cũng không biết phải nộp những loại thuế gì? Cảm ơn luật sư!
Luật sư tư vấn:
Nếu bạn kinh doanh vận tải dưới hình thức hộ kinh doanh cá thể thì bạn phải nộp những loại thuế sau:
Thuế môn bài:
Căn cứ khoản 2 Mục I Thông tư 96/2002/TT-BTC có hiệu lực đến ngày 31/12/2016 xác định 6 mức thuế môn bài bao gồm:
Bậc 1: Thu nhập trên 1.500.000 đồng/tháng thì mức thuế cả năm là 1.000.000 đồng.
Bậc 2: Thu nhập trên 1 Trên 1.000.000 đến 1.500.000 thì mức thuế cả năm là 750.000 đồng.
Bậc 3: Thu nhập trên 750.000 đến 1.000.000 thì mức thuế cả năm là 500.000 đồng.
Bậc 4: Thu nhập trên 500.000 đến 750.000thì mức thuế cả năm là
300.000 đồng.
Bậc 5: Thu nhập trên 300.000 đến 500.000 thì mức thuế cả năm là 100.000 đồng.
Bậc 6: Thu nhập bằng hoặc thấp hơn 300.000 thì mức thuế cả năm là 50.000 đồng.
Từ ngày 1/1/2017 thì mức thuế môn bài được tính trên mức mới theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 139/2016/NĐ-CP gồm 3 mức sau:
– Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 500 triệu đồng/năm: 1.000.000 đồng/năm;
– Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 300 đến 500 triệu đồng/năm: 500.000 đồng/năm;
– Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 100 đến 300 triệu đồng/năm: 300.000 đồng/năm.
Thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân:
Hộ kinh doanh khi kinh doanh vận tải sẽ áp dụng phương pháp tính thuế theo phương pháp khoán.
Căn cứ khoản 2 Điều 1 Thông tư 92/2015/TT-BTC thì hộ kinh doanh có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống không thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng.
Căn cứ tính thuế theo khoản 2 Điều 2 Thông tư 92/2015/TT-BTC dựa trên doanh thu tính thuế và tỷ lệ tính trên doanh thu.
-Doanh thu tính thuế: Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng và doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.
– Tỷ lệ tính thuế:
Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu gồm tỷ lệ thuế giá trị gia tăng và tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân áp dụng đối với từng lĩnh vực ngành nghề như sau:
+ Phân phối, cung cấp hàng hóa: tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 1%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 0,5%.
+ Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 5%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 2%.
+ Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 3%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 1,5%.
+ Hoạt động kinh doanh khác: tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 2%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 1%.
Như vậy, bạn cần làm thủ tục nộp tờ khai thuế môn bài, thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân và nộp đến cơ quan thuế để thực hiện nghĩa vụ thuế
3. Các loại thuế phải đóng khi kinh doanh vận tải hành khách
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi đang dự định thành lập công ty TNHH 2 thành viên, kinh doanh vận chuyển bệnh nhân bằng xe cứu thương, nay muốn nhờ luật sư tư vấn về các loại thuế phải nộp khi kinh doanh dịch vụ này. Tôi xin cám ơn!
Luật sư tư vấn:
Khoản 1 Điều 3 Nghị định 86/2014/NĐ-CP quy định: “1. Kinh doanh vận tải bằng xe ô tô là việc sử dụng xe ô tô vận tải hàng hóa, hành khách trên đường bộ nhằm mục đích sinh lợi; bao gồm kinh doanh vận tải thu tiền trực tiếp và kinh doanh vận tải không thu tiền trực tiếp.”
Theo thông tin bạn cung cấp, bạn dự định thành lập công ty TNHH 2 thành viên, kinh doanh vận chuyển bệnh nhân bằng xe cứu thương, là đơn vị thực hiện hoạt động kinh doanh vận tải. Theo quy định pháp luật, các loại thuế đơn vị bạn phải nộp gồm:
Thứ nhất: Thuế môn bài:
Căn cứ Điều 4 Nghị định 139/2016/NĐ-CP và Thông tư 302/2016/TT-BTC quy định mức thu lệ phí môn bài như sau:
“1. Mức thu lệ phí môn bài đối với tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ như sau:
a) Tổ chức có vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư trên 10 tỷ đồng: 3.000.000 (ba triệu) đồng/năm;
b) Tổ chức có vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư từ 10 tỷ đồng trở xuống: 2.000.000 (hai triệu) đồng/năm;
c) Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế khác: 1.000.000 (một triệu) đồng/năm.”
Mức thu lệ phí môn bài đối với tổ chức căn cứ vào vốn điều lệ ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc ghi trong giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc ghi trong điều lệ hợp tác xã. Trường hợp không có vốn điều lệ thì căn cứ vào vốn đầu tư ghi trong giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản quyết định chủ trương đầu tư.
Tổ chức nêu tại điểm a, b khoản 1 Điều 4 Nghị định 139/2016/NĐ-CP có thay đổi vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư thì căn cứ để xác định mức thu lệ phí môn bài là vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư của năm trước liền kề năm tính lệ phí môn bài.
Trường hợp vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư được ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư bằng ngoại tệ thì quy đổi ra tiền đồng Việt Nam để làm căn cứ xác định mức lệ phí môn bài theo tỷ giá mua vào của ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng nơi người nộp lệ phí môn bài mở tài khoản tại thời điểm người nộp lệ phí môn bài nộp tiền vào ngân sách nhà nước.
Thứ hai: Thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
Số thuế GTGT phải nộp = doanh thu tính thuế GTGT x tỷ lệ thuế GTGT
Tỷ lệ thuế GTGT là 10% theo quy định tại Điều 11 Thông tư 219/2013/TT-BTC.
Thứ ba: Thuế thu nhập doanh nghiệp:
Thuế thu nhập doanh nghiệp = thu nhập tính thuế x thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp.
+ Thu nhập tính thuế = Thu nhập thuế – (Thu nhập được miễn thuế + các khoản lỗ được kết chuyển theo quy định).
+ thu nhập chịu thuế = Doanh thu – chi phí được trừ + các khoản thu nhập khác.
Tỷ lệ thuế GTGT được áp theo bảng tỷ lệ do Bộ tài chính ban hành.
4. Nộp thuế đối với hợp tác xã kinh doanh vận tải có thành viên góp vốn bằng xe
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi đang làm việc tại Hợp tác xã vận tải hành khách và hàng hoá. Thành viên góp vốn vào hợp tác xã bằng xe (xe không chuyển quyền sở hữu cho hợp tác xã mà ký kết Hợp đồng dịch vụ với Hợp tác xã theo Luật Hợp tác xã 2012) và hàng tháng đóng 1 khoản phí để hợp tác xã thực hiện hoạt động hỗ trợ dịch vụ cho xã viên và trang trải chi phí hoạt động của bộ máy hợp tác xã. Xin luật sư tư vấn 2 vấn đề như sau:
1. Khi hợp tác xã thu khoản phí như vậy có cần xuất hoá đơn giá trị gia tăng không hay tính vào vốn góp của hợp tác xã dựa trên phiếu thu.
2. Hợp tác xã thay mặt xã viên ký kết hợp đồng vận chuyển, thực hiện xuất hoá đơn trên toàn bộ giá trị hợp đồng và chi trả lại cho xã viên tiền công vận chuyển. Vậy Hợp tác xã có cần ký thêm hợp đồng thuê xe của xã viên hay không? Thu nhập đó của xã viên có phải nộp thuế Giá trị gia tăng và thuế Thu nhập cá nhân hay không? và mức thuế phải đóng là bao nhiêu?
Luật sư tư vấn:
Căn cứ Khoản 2, Điều 13 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng, hướng dẫn về phương pháp trực tiếp như sau:
“2. Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng bằng tỷ lệ % nhân với doanh thu áp dụng như sau:
a) Đối tượng áp dụng:
– Doanh nghiệp, hợp tác xã đang hoạt động có doanh thu hàng năm dưới mức ngưỡng doanh thu một tỷ đồng, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế quy định tại Khoản 3 Điều 12 Thông tư này;
– Doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 12 Thông tư này;…”
…
b) Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu được quy định theo từng hoạt động như sau:
– Phân phối, cung cấp hàng hóa: 1%;
– Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5%;
– Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 3%;
– Hoạt động kinh doanh khác: 2%.
c) Doanh thu để tính thuế GTGT là tổng số tiền bán hàng hóa, dịch vụ thực tế ghi trên hóa đơn bán hàng đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT bao gồm các khoản phụ thu, phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng…”
Căn cứ khoản 2 Bảng danh mục ngành nghề tính Thuế giá trị gia tăng theo tỷ lệ % trên doanh thu Ban hành kèm theo Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.
…
2) Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: Tỷ lệ 5%.
… ..
-Dịch vụ cho thuê kho bãi, máy móc, phương tiện vận tải; Bốc xếp hàng hóa và hoạt động dịch vụ hỗ trợ khác liên quan đến vận tải như kinh doanh bến bãi, bán vé, trông giữ phương tiện;”
Căn cứ Khoản 5, Điều 3 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính, hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật thuế Thu nhập doanh nghiệp, hướng dẫn về phương pháp tính thuế như sau:
“5. Đơn vị sự nghiệp, tổ chức khác không phải là doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp có hoạt động kinh doanh hànghóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp mà các đơn vị này xác định được doanh thu nhưng không xác định được chi phí, thu nhập của hoạt động kinh doanh thì kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ, cụ thể như sau:
+ Đối với dịch vụ (bao gồm cả lãi tiền gửi, lãi tiền cho vay): 5%.
Riêng hoạt động giáo dục, y tế, biểu diễn nghệ thuật: 2%.
+ Đối với kinh doanh hàng hóa: 1%.
+ Đối với hoạt động khác: 2%.”
Căn cứ Điểm a, Khoản 1 Điều 16 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ hướng dẫn lập hóa đơn như sau:
“1. Nguyên tắc lập hóa đơn
a) Tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh chỉ được lập và giao cho người mua hàng hóa, dịch vụ các loại hóa đơn theo hướng dẫn tại Thông tư này.”
Căn cứ Khoản 7, Điều 3 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ như sau:
“ 7. Sửa đổi, bổ sung Điều 16 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 Điều 16 (đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 5
“b) Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hoá, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động (trừ hàng hoá luân chuyển nội bộ, tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất).
Nội dung trên hóa đơn phải đúng nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh; không được tẩy xóa, sửa chữa; phải dùng cùng màu mực, loại mực không phai, không sử dụng mực đỏ; chữ số và chữ viết phải liên tục, không ngắt quãng, không viết hoặc in đè lên chữ in sẵn và gạch chéo phần còn trống (nếu có). Trường hợp hoá đơn tự in hoặc hoá đơn đặt in được lập bằng máy tính nếu có phần còn trống trên hoá đơn thì không phải gạch chéo.”
Căn cứ Điều 18 Thông tư số 83/2015/TT-BTC ngày 28/5/2015 của Bộ Tài chính, hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với hợp tác xã, hướng dẫn nguyễn tắc quản lý doanh thu, thu nhập khác và chi phí như sau:
“Điều 18. Nguyên tắc quản lý doanh thu, thu nhập khác và chi phí
1. Hội đồng quản trị, giám đốc (tổng giám đốc) hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã chịu trách nhiệm trước các thành viên, hợp tác xã thành viên và trước pháp luật, tổ chức quản lý chặt chẽ, đảm bảo về tính đúng đắn và hợp pháp của các khoản doanh thu, thu nhập khác và chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh.
2. Toàn bộ doanh thu, thu nhập khác và chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phát sinh phải có đầy đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật và được phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính xác, trung thực trong sổ kế toán, báo cáo tài chính của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của pháp luật về kế toán.
3. Doanh thu, thu nhập được xác định bằng đồng Việt Nam, trường hợp thu bằng ngoại tệ phải quy đổi về đồng Việt Nam theo quy định của pháp luật.
4. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phải tính đúng, tính đủ chi phí hoạt động sản xuất, kinh doanh, tự trang trải mọi khoản chi phí bằng các khoản thu của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh của mình.
5. Việc xác định doanh thu, chi phí để xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.”
Như vậy từ những căn cứ quy định và hướng dẫn nêu trên theo như trình bày của bạn thì hợp tác xã Vận tải của bạn thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng, thì thực hiện hóa đơn, kê khai nộp thuế, quản lý các khoản doanh thu, thu nhập khác và chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh như sau:
Hai bên chỉ cần ký kết hợp đồng kinh tế giữa hợp tác xã với thành viên hợp tác xã để cung cấp, tư vấn các dịch vụ, hỗ trợ các thủ tục hành chính về kinh doanh vận tải để các thành viên hợp tác thuận lợi kinh doanh, khai thác vận tải. Thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ, hỗ trợ hàng tháng hợp Tác xã có thu một khoản tiền, thì khoản thu được xác định là doanh thu cung cấp dịch vụ, hợp tác xã phải sử dùng hóa đơn mua từ cơ quan thuế cấp để giao cho thành viên hợp tác xã và có trách nhiệm kê khai nộp thuế GTGT tính theo tỷ lệ 5% nhân với doanh thu được quy định tại Điểm b Khoản 2, Điều 13 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính; Kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo tỷ lệ 5% trên doanh thu cung cấp dịch vụ theo quy định tại Khoản 5, Điều 3 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính cho cơ quan Thuế trực tiếp quản lý.
Luật sư
Khi cá nhân (chủ phương tiện) đưa phương tiện (xe ô tô) vào hợp tác xã để hoạt động kinh doanh, nhưng tài sản không được chuyển quyền đăng ký sở hữu mang tên hợp tác xã, thì cá nhân phải trực tiếp đăng ký thuế, kê khai, nộp Thuế giá trị gia tăng, Thuế thu nhập cá nhân (doanh thu hoạt động vận tải), Thuế Môn bài với cơ quan Thuế nơi kinh doanh theo phương pháp trực tiếp; được sử dụng hóa đơn bán hàng mua tại cơ quan Thuế để giao cho khách hàng.
Chú ý các khoản doanh thu, thu nhập khác và chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh của hợp tác xã, phát sinh phải có đầy đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật và được phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính xác, trung thực trong sổ kế toán, báo cáo tài chính của hợp tác xã, theo quy định của pháp luật về kế toán hiện hành.