Doanh nghiệp với các hoạt động phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. Từ đó mang đến lợi ích cho phát triển kinh tế đất nước nói chung. Hiện nay, có 5 loại hình doanh nghiệp chính với các hình thức tổ chức, nội dung hoạt động tạo nên đặc trưng riêng. Cùng tìm hiểu các đặc điểm nổi bật của các loại hình doanh nghiệp này.
Mục lục bài viết
1. Loại hình doanh nghiệp là gì?
Loại hình doanh nghiệp là hình thức kinh doanh mà các cá nhân, tổ chức lựa chọn khi quyết định thành lập doanh nghiệp. Hiện tại, pháp
2. Các loại hình doanh nghiệp theo Luật doanh nghiệp 2020 :
2.1. Doanh nghiệp tư nhân:
Khái niệm:
Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ. Đồng thời là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp. Tham gia vào các tiếp cận quyền lợi cũng như chịu trách nhiệm với các nghĩa vụ phải bảo đảm thực hiện. Và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Khi đó, tài sản cá nhân không tách rời với nghĩa vụ tài chính phải thực hiện.
Chủ sở hữu duy nhất của doanh nghiệp tư nhân là một cá nhân. Cũng chính là người đứng tên để thành lập, quản lý và điều hành doanh nghiệp. Do vậy, doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân.
Chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền:
– Quyết định tất cả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Trong lên kế hoạch, chiến lược, thực hiện hay có các điều chỉnh. Hướng đến chủ động, vì lợi ích tìm kiếm trong hoạt động doanh nghiệp. Cũng chính là lợi ích cá nhân tìm về cho tài sản sở hữu của họ. Từ các tính toán trong sử dụng vốn đầu tư sao cho phù hợp. Với các lợi ích lâu dài hay trước mắt. Tất cả hoạt động thực hiện vì hướng đến lợi nhuận tốt nhất.
– Thực hiện các nghĩa vụ thuế và nghĩa vụ tài chính khác trong hoạt động của doanh nghiệp. Toàn quyền sử dụng lợi nhuận thu được. Như thực hiện các đầu tư mới hay tiêu dùng.
Trong tiến hành hoạt động của doanh nghiệp:
Có thể trực tiếp hoặc thuê người khác quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh. Họ thực hiện dựa trên chỉ đạo và nhiệm vụ công việc. Trong đó, các tránh nhiệm cuối cùng trước pháp luật vẫn thuộc về chủ doanh nghiệp.
2.2. Công ty hợp danh:
Khái niệm:
Công ty hợp danh là loại hình doanh nghiệp được thành lập, với ít nhất phải có ít nhất hai thành viên hợp danh. Và có thể có nhiều thành viên góp vốn.
Thành viên hợp danh phải là cá nhân. Tham gia trực tiếp vào quản lý và điều hành doanh nghiệp. Với các mục đích trong tìm kiếm lợi ích chung cho các thành viên. Khi đó, họ phải có trình độ chuyên môn và uy tín nghề nghiệp. Chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty. Tài sản của thành viên không được tách riêng với nghĩa vụ phải thực hiện trong hoạt động doanh nghiệp.
Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào Công ty. Chỉ đầu tư tìm kiếm lợi nhuận với các tin tưởng trong năng lực của các thành viên hợp danh. Hay tiềm năng phát triển trong hoạt động của doanh nghiệp. Không tham gia vào điều hành hay quản lý.
Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân. Kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
Quyền hạn, trách nhiệm của các thành viên:
– Thành viên hợp danh:
+ Tham gia quản lý, điều hành tất cả các hoạt động của công ty.
+ Có quyền ngang nhau khi tham gia biểu quyết. Lấy ý kiến của số đông làm kết luận cho cuộc họp.
+ Cùng liên đới chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ của công ty. Với toàn bộ tài sản cá nhân.
– Thành viên góp vốn:
+ Được chia lợi nhuận theo tỷ lệ vốn góp.
2.3. Công ty TNHH một thành viên:
Khái niệm:
Là loại hình doanh nghiệp do 1 cá nhân hoặc một tổ chức làm chủ. Khi đăng ký doanh nghiệp, phải xác định vốn điều lệ. Đây là tài sản mà chủ sở hữu cam kết góp và ghi trong Điều lệ công ty. Thể hiện với nguồn vốn ban đầu. Nhằm thực hiện các hoạt động của doanh nghiệp.
Trong đó, trình bày cụ thể với các loại tài sản góp trên thực tế. Và phải góp đủ và đúng loại tài sản như đã cam kết trong thời hạn 90 ngày. Kể từ ngày được cấp Giấy chúng nhận đăng ký doanh nghiệp. Thực hiện với các điều kiện và quy định nhà nước trong quản lý hoạt động của doanh nghiệp.
Quy định về vốn điều lệ:
Với thời gian trên, chủ sở hữu không góp đủ vốn điều lệ. Phải thực hiện đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ bằng giá trị số vốn thực góp. Thực hiện trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày cuối cùng phải góp đủ vốn điều lệ. Nhằm phản ánh hiệu quả phần vốn ban đầu doanh nghiệp có. Đảm bảo trong xác lập giao dịch cũng như thanh toán các nghĩa vụ nợ có thể trong tương lai. Đảm bảo cho quyền cũng như lợi ích của chủ thể khác khi tham gia đầu tư.
Trách nhiệm được đặt ra cho chủ sở hữu khi không đảm bảo góp như cam kết. Và nếu có nghĩa vụ tài chính phát sinh trong thời gian chưa điều chỉnh vốn điều lệ, phải chịu trách nhiệm thực hiện như với phần vốn cam kết góp. Bởi chủ sở hữu doanh nghiệp chịu trách nhiệm trong phạm vi vốn điều lệ.
Tăng, giảm vốn điều lệ:
Mang đến quyền lợi tương ứng với khả năng hoạt động doanh nghiệp. Cũng như phạm vi chịu trách nhiệm với khả năng điều hành thực tế. Các điều kiện đặt ra như sau:
– Được giảm vốn nếu đã hoạt động kinh doanh liên tục trong hơn 02 năm, kể từ ngày đăng ký doanh nghiệp. Đã thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho chủ sở hữu.
– Được quyền tăng vốn điều lệ khi chủ sở hữu công ty đầu tư thêm. Hoặc huy động thêm vốn góp của người khác. Hướng đến sử dụng cho nhu cầu phát triển của doanh nghiệp trong tương lai.
Khi huy động thêm phần vốn góp của người khác. Về bản chất không còn là tính chất làm chủ của một cá nhân hay tổ chức. Mà đã có thêm các quyền, nghĩa vụ của chủ thể đầu tư mới. Công ty phải thực hiện chuyển đổi loại hình doanh nghiệp sang Công ty TNHH hai thành viên trở lên hoặc công ty cổ phần. Đảm bảo cho các chủ thể tiếp cận đúng tính chất về loại hình doanh nghiệp.
2.4. Công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên trở lên:
Khái niệm:
Là loại hình doanh nghiệp được thành lập phổ biến hiện nay. Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân. Số lượng thành viên không vượt quá 50. Các thành viên chịu trách nhiệm đối với phạm vi phần vốn góp trong doanh nghiệp. Với các khoản nợ hay nghĩa vụ tài sản khác.
Công ty có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Công ty không được quyền phát hành cổ phần để huy động vốn. Bởi tính chất thành viên gắn với các quyền lợi cho nhà đầu tư. Tham gia trong nhu cầu huy động vốn tuân thủ quy định pháp luật.
Quyền hạn và tránh nhiệm của thành viên công ty:
Vốn điều lệ là tổng giá trị phần vốn góp các thành viên cam kết góp vào công ty. Và phải đảm bảo được góp trên thực tế. Để thực hiện các hoạt động đầu tư, kinh doanh hiệu quả. Trong đó, các thành viên phải xác định cụ thể loại tài sản cam kết góp. Góp đúng, đủ trong thời gian quy định. Với thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Khi đó, các quyền và nghĩa vụ tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp như đã cam kết góp. Phản ánh với giá trị nhiều hay ít của các nhà đầu tư khác nhau. Vì vậy mà họ cũng nhận về các giá trị theo tỷ lệ tương ứng.
Trường hợp có thành viên chưa góp hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết. Công ty phải đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ đúng với giá trị thực tế nhận được. Thực hiện trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày cuối cùng phải góp vốn đủ phần vốn góp.
2.5. Công ty cổ phần:
Khái niệm:
Là hình thức doanh nghiệp thường được các doanh nghiệp lớn đăng ký. Với vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Các nhà đầu tư nắm giữ cổ phần cũng như xác định cho quyền quản lý và điều hành doanh nghiệp tương ứng. Càng nắm giữ nhiều cổ phần, càng có nhiều quyền biểu quyết. Trong đó:
– Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp. Và nhận tỷ lệ lợi ích tương ứng với lợi nhuận tìm được trong hoạt động doanh nghiệp.
– Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân. Số lượng cổ đông tối thiểu là ba và không hạn chế số lượng tối đa.
– Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Các quy định liên quan đến vốn điều lệ:
– Là tổng giá trị mệnh giá cổ phần đã bán các loại.
– Xác định với tổng giá trị mệnh giá cổ phần các loại đã được đăng ký mua và được ghi trong Điều lệ công ty. Thực hiện thanh toán trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Trừ trường hợp Điều lệ công ty hoặc hợp đồng đăng ký mua cổ phần có quy định khác.
– Phải đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ theo thực góp, cũng như thay đổi cổ đông sáng lập trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua.
Các quy định liên quan đến chuyển nhượng cổ phần:
Chuyển nhượng cổ phần giữa các cổ đông sáng lập trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Và chuyển nhượng cổ phần phổ thông cho người khác nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông.
Họ sẽ không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng các cổ phần đó. Sau 03 năm, các hạn chế này được loại bỏ. Với ý nghĩa của cổ đông sáng lập với tâm huyết. Phải hoạt động để mang đến ổn định, phát triển cho doanh nghiệp. Như vậy, các mục tiêu mới được hình thành trở thành kết quả.
Tổ chức bộ máy quản lý:
Bao gồm: Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
Công ty có thể thay đổi vốn điều lệ trong các trường hợp sau đây:
– Theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông.
– Công ty mua lại cổ phần đã phát hành.
– Vốn điều lệ không được các cổ đông thanh toán đầy đủ và đúng hạn.
Các văn bản pháp luật có liên quan đến bài viết: