Cổ phần là một phần vốn điều lệ của công ty cổ phần và được chia thành nhiều phần bằng nhau. Cổ phiếu được hiểu đơn giản là loại giấy tờ có giá trị xác nhận quyền sở hữu cổ phần của các doanh nghiệp. Vậy cổ phiếu là gì? Các loại cổ phiếu của công ty cổ phần?
Mục lục bài viết
1. Khái quát chung về cổ phiếu:
1.1. Khái niệm cổ phiếu:
Khái niệm cổ phiếu theo quy định pháp luật:
Theo Khoản 1 Điều 121
Cổ phiếu cần phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
– Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của công ty cổ phần.
– Số lượng cổ phần và loại cổ phần.
– Mệnh giá mỗi cổ phần và tổng mệnh giá số cổ phần ghi trên cổ phiếu.
– Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của cổ đông là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số quyết định thành lập, địa chỉ trụ sở chính của cổ đông là tổ chức
– Tóm tắt về thủ tục chuyển nhượng cổ phần.
– Chữ ký của người đại diện theo pháp luật và dấu của công ty (nếu có).
– Số đăng ký tại sổ đăng ký cổ đông của công ty và ngày phát hành cổ phiếu.
– Các nội dung khác theo quy định tại các Điều 116, 117 và 118 của Luật doanh nghiệp 2020 đối với cổ phiếu của cổ phần ưu đãi.
Như vậy, ta nhận thấy, cổ phiếu là giấy chứng nhận số tiền nhà đầu tư đóng góp vào công ty phát hành. Cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành hoặc bút toán ghi sổ xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty đó. Người nắm giữ cổ phiếu trở thành cổ đông và đồng thời là chủ sở hữu của công ty phát hành.
1.2. Đặc điểm của cổ phiếu:
Cổ phiếu có những đặc điểm cơ bản sau đây:
– Cổ phiếu không có kỳ hạn và không hoàn vốn;
– Cổ tức không ổn định và phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
– Khi phá sản, cổ đông là chủ thể cuối cùng nhận được giá trị còn lại của tài sản thanh lý.
– Giá cổ phiếu thường biến động rất mạnh.
– Tính thanh khoản của cổ phiếu cao. (Tính thanh khoản là một khái niệm trong tài chính, dùng để chỉ mức độ mà một tài sản bất kì có thể được mua hoặc bán trên thị trường mà không làm ảnh hưởng nhiều đến giá thị trường của tài sản đó.)
– Cổ phiếu có tính lưu thông.
– Tính tư bản giả.
– Tính rủi ro cao.
Trên đây là những đặc điểm cơ bản của cổ phiếu. Cổ phiếu khi được ban hành cần đáp ứng các đặc điểm cụ thể được nêu trên.
2. Các loại cổ phiếu của công ty cổ phần:
Khi xem xét cổ phiếu của Công ty cổ phần, thường có sự phân biệt giữa cổ phiếu được phép phát hành, cổ phiếu đã phát hành, cổ phiếu quỹ, cổ phiếu đang lưu hành.
– Cổ phiếu được phép phát hành: Khi công ty cổ phần được thành lập, thì được phép phát hành cổ phiếu để huy động vốn. Nhưng luật pháp các nước quy định công ty phải đăng ký tổng số cổ phiếu của công ty và phải ghi trong điều lệ công ty và được gọi là cổ phiếu được phép phát hành hay cổ phiếu đăng ký. Cổ phiếu được phép phát hành là số lượng cổ phiếu tối đa của một công ty có thể phát hành từ lúc bắt đầu thành lập cũng như trong suốt quá trình hoạt động. Khi cần có sự thay đổi số lượng cổ phiếu được phép phát hành thì phải được đa số cổ đông bỏ phiếu tán thành và phải sửa đổi điều lệ công ty.
– Cổ phiếu đã phát hành: là cổ phiếu mà công ty được bán ra cho các nhà đầu tư trên thị trường và công ty đã thu về được toàn bộ tiền bán số cổ phiếu đó, nó nhỏ hơn hoặc tối đa là bằng với số cổ phiếu được phép phát hành.
– Cổ phiếu quỹ: là cổ phiếu đã được giao dịch trên thị trường và được chính tổ chức phát hành mua lại bằng nguồn vốn của mình. Số cổ phiếu này có thể được công ty lưu giữ một thời gian sau đó lại được bán ra; luật pháp một số nước quy định số cổ phiếu này không được bán am à phải hủy bỏ. Cổ phiếu quỹ không phải là cổ phiếu đang lưu hành, không có vốn đằng sau nó; do đó không được tham gia vào việc chia lợi tức cổ phần và không có quyền tham gia bỏ phiếu.
– Cổ phiếu đang lưu hành: là cổ phiếu đã phát hành, hiện đang lưu hành trên thị trường và do các cổ đông đang nắm giữ. Số cổ phiếu đang lưu hành được xác định như sau:
Số cổ phiếu đang lưu hành = Số cổ phiếu đã phát hành – Số cổ phiếu quỹ
Trong trường hợp công ty có cả hai loại cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi, người ta sẽ xác định cụ thể cho từng loại một. Số cổ phiếu thường đang lưu hành là căn cứ quan trọng để phân chia lợi tức cổ phần trong công ty.
Dựa vào hình thức cổ phiếu, có thể phân biệt cổ phiếu ghi danh và cổ phiếu vô danh.
– Cổ phiếu ghi danh: là cổ phiếu có ghi tên người sở hữu trên tờ cổ phiếu. Cổ phiếu này có nhược điểm là việc chuyển nhượng phức tạp, phải đăng ký tại cơ quan phát hành và phải được Hội đồng Quản trị của công ty cho phép.
– Cổ phiếu vô danh: là cổ phiếu không ghi tên người sở hữu. Cổ phiếu này được tự do chuyển nhượng mà không cần thủ tục pháp lý.
Dựa vào quyền lợi mà cổ phiếu đưa lại cho người nắm giữ, có thể phân biệt cổ phiếu phổ thông (cổ phiếu thường) và cổ phiếu ưu đãi – Đây là cách phân loại phổ biến nhất. Khi nói đến cổ phiếu của một công ty, người ta thường nói đến cổ phiếu phổ thông (cổ phiếu thường) và cổ phiếu ưu đãi. Các loại cổ phiếu này tương ứng với các loại cổ phần.
3. Các loại cổ phần trong công ty:
3.1. Phân loại cổ phần trong công ty:
Công ty cổ phần thường có các loại cổ phần cụ thể sau đây:
– Thứ nhất: Cổ phần phổ thông.
Cổ phần phổ thông được hiểu là loại cổ phần bắt buộc phải có của công ty cổ phần. Người sở hữu cổ phần phổ thông được gọi là cổ đông phổ thông. Là chủ sở hữu của công ty cổ phần nên họ có quyền quyết định những vấn đề rất quan trọng liên quan đến công ty cổ phần
– Thứ hai: Cổ phần ưu đãi (bao gồm cổ phần ưu đãi biểu quyết; cổ phần ưu đãi cổ tức; cổ phần ưu đãi hoàn lại; cổ phần ưu đãi khác do điều lệ công ty quy định).
Cổ phần ưu đãi được hiểu là loại cổ phần mà người sở hữu chúng được gọi là cổ đông ưu đãi sẽ được hưởng một số ưu đãi, đồng thời cũng bị hạn chế một số quyền so với người sở hữ cổ phần phổ thông. Công ty cổ phần có thể có cổ phần ưu đãi. Hiện nay, cổ phần ưu đãi có nhiều loại, mỗi loại cổ phần ưu đãi đem lại cho người sở hữu các loại cổ phần này có những quyền và nghĩa vụ khác nhau. Cổ phần ưu đãi được coi là loại cổ phần đặc biệt trong công ty cổ phần, tương ứng với các loại cổ phần đặc biệt này, cổ đông ưu đãi sẽ nhận được một số quyền nhất định trong quá trình quản lý, hoạt động của công ty cổ phần.
3.2. Quyền và nghĩa vụ pháp lý của người sở hữu cổ phần:
Cổ phần phổ thông:
– Các chủ thể là người sở hữu cổ phần phổ thông là cổ đông phổ thông.
– Cổ đông phổ thông có các quyền sau đây:
+ Cổ đông phổ thông có quyền tham dự và phát biểu trong các Đại hội đồng cổ đông và thực hiện quyền biểu quyết trực tiếp hoặc thông qua đại diện theo ủy quyền hoặc theo hình thức khác do pháp luật, Điều lệ công ty quy định. Mỗi cổ phần phổ thông có một phiếu biểu quyết.
+ Cổ đông phổ thông có quyền nhận cổ tức với mức theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông.
+ Cổ đông phổ thông có quyền ưu tiên mua cổ phần mới chào bán tương ứng với tỷ lệ cổ phần phổ thông của từng cổ đông trong công ty.
+ Cổ đông phổ thông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác.
Cổ phần ưu đãi cổ tức:
– Cổ phần ưu đãi cổ tức sẽ được trả cổ tức với mức cao hơn so với mức cổ tức của cổ phần phổ thông hoặc mức ổn định hằng năm. Cổ tức được chia hằng năm bao gồm cổ tức cố định và cổ tức thưởng, cổ tức cố định sẽ không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty cổ phần.
– Các chủ thể là người được quyền mua cổ phần ưu đãi cổ tức do điều lệ công ty quy định hoặc do đại hội đồng cổ đông quyết định.
– Cổ đông ưu đãi cổ tức có các quyền sau:
+ Cổ đông ưu đãi cổ tức có quyền nhận cổ tức theo quy định.
+ Cổ đông ưu đãi cổ tức có quyền nhận phần tài sản còn lại tương ứng với tỷ lệ sở hữu cổ phần tại công ty.
+ Cổ đông ưu đãi cổ tức có các quyền khác.
Cổ phần ưu đãi biểu quyết:
– Cổ phần có số phiếu biểu quyết nhiều hơn so với cổ phần phổ thông, số phiếu biểu quyết của một cổ phần ưu đãi biểu quyết do Điều lệ công ty quy định cụ thể.
– Tổ chức được chính phủ ủy quyền và cổ đông sáng lập được quyền nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết.
– Ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chỉ có hiệu lực trong ba năm theo quy định của pháp luật, kể từ ngày công ty được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Sau thời hạn đó, cổ phần ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chuyển đổi thành cổ phần phổ thông.
Cổ phần ưu đãi hoàn lại:
– Cổ phần được công ty hoàn lại vốn góp theo yêu cầu của người sở hữu hoặc theo các điều kiện được ghi tại cổ phiếu của cổ phần ưu đãi hoàn lại.
– Các chủ thể là người được quyền mua cổ phần ưu đãi hoàn lại và cổ phần ưu đãi khác do điều lệ công ty quy định hoặc do đại hội đồng cổ đông quyết định.
– Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi hoàn lại có các quyền khác như cổ đông phổ thông theo quy định của pháp luật.
Cần lưu ý rằng đối với cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi hoàn lại sẽ không có quyền biểu quyết, dự họp Đại hội đồng cổ đông, đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát.