Quy trình xử lý kỷ luật lao động trong trường hợp người lao động vi phạm nội quy đã được quy định tại
Luật sư tư vấn luật miễn phí qua tổng đài điện thoại: 1900.6568
Mục lục bài viết
1. Kỷ luật lao động là gì?
Theo Điều 117, Bộ Luật lao động 2019 thì kỷ luật lao động là những quy định về việc tuân theo thời gian, công nghệ và điều hành sản xuất, kinh doanh do người sử dụng lao động ban hành trong
Người lao động vi phạm những quy định trong
Khi tham gia vào quan hệ lao động, người lao động nào cũng phải tuân thủ kỷ luật lao động, chấp hành đúng các quy định trong nội quy lao động. Kỷ luật lao động là một nhân tố quan trọng để tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, từ đó duy trì quan hệ lao động ổn định, hài hòa.
Như vậy có thể hiểu kỷ luật lao động là những tiêu chuẩn quy định hành vi cá nhân của người lao động dựa trên ý chí người sử dụng lao động cũng như pháp luật hiện hành, và người lao động có nghĩa vụ tuân thủ, nếu có vi phạm thì phải chịu trách nhiệm.
2. Kỷ luật lao động trong tiếng Anh là gì?
Kỉ luật lao động trong tiếng Anh là Labor discipline.
Định nghĩa kỷ luật lao động trong tiếng Anh được hiểu như sau:
” Labor discipline (or disciplinary responsibility) is a type of legal responsibility applied by the employer to the employee who violates the labor discipline, expressed in the fact that they are subject to disciplinary measures due prescribed by labor law.”
3. Các hình thức xử lý kỷ luật lao động
Trên cơ sở kế thừa quy định của BLLĐ năm 2012, Điều 124 BLLĐ năm 2019 đã liệt kê 4 hình thức xử lý kỷ luật lao động mà người lao động có thể bị áp dụng gồm:
– Khiển trách. Đây là hình thức kỷ luật nhẹ nhất đối với người lao động khi vi phạm. Trong đó, các hành vi cụ thể sẽ được quy định trong nội quy lao động.
– Kéo dài thời hạn nâng lương không quá 6 tháng. Tùy thuộc vào hành vi vi phạm mà người lao động có thể bị áp dụng hình thức kéo dài thời hạn nâng lương thường xuyên so với thời hạn được các bên thỏa thuận trong
– Cách chức. Thông thường, hình thức kỷ luật này chỉ dành cho người lao động đang giữ một chức vụ nhất định. Người lao động chỉ bị cách chức với các lỗi vi phạm dẫn đến kỷ luật cách chức được quy định trong nội quy lao động.
– Sa thải. Đây là hình thức xử lý kỷ luật nặng nhất đối với hành vi vi phạm nghiêm trọng. Điều 125 BLLĐ năm 2019 đã quy định cụ thể 4 nhóm hành vi người lao động bị sa thải, gồm:
– Nhóm 1: Trộm cắp; Tham ô; Đánh bạc; Cố ý gây thương tích; Sử dụng ma túy tại nơi làm việc.
– Nhóm 2: Tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ; Xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động; Gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động; Quấy rối tình dục tại nơi làm việc.
– Nhóm 3: Bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương mà tái phạm trong thời gian chưa xoá kỷ luật; Bị xử lý kỷ luật cách chức mà tái phạm.
Trong đó, tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật.
– Nhóm 4: Tự ý bỏ việc 5 ngày cộng dồn trong 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong 365 ngày mà không có lý do chính đáng.
Lý do chính đáng được quy định gồm: Thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.
BLLĐ 2019 đã bổ sung thêm 1 trường hợp bị áp dụng hình thức sa thải là người lao động có hành vi quấy rối tình dục tại nơi làm việc. Việc bổ sung quy định này là thực sự cần thiết, góp phần đảm bảo môi trường làm việc lành mạnh, giúp người lao động an tâm làm việc, đặc biệt với lao động nữ.
4. Quy trình xử lý kỷ luật lao động
Khi người lao động (NLĐ) vi phạm nội quy và bị xử lý kỷ luật, doanh nghiệp cần thực hiện xử lý kỷ luật theo nguyên tắc, trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật quy định tại Điều 70 của Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn một số nội dung tại
1) Thông báo xử lý kỷ luật lao động
Khi phát hiện người lao động có hành vi vi phạm kỷ luật lao động tại thời điểm xảy ra hành vi vi phạm, người sử dụng lao động tiến hành lập biên bản vi phạm và thông báo đến tổ chức đại diện NLĐ tại cơ sở mà NLĐ là thành viên, người đại diện theo pháp luật của người lao động chưa đủ 15 tuổi.
Trường hợp người sử dụng lao động phát hiện hành vi vi phạm kỷ luật lao động sau thời điểm hành vi vi phạm đã xảy ra thì thực hiện thu thập chứng cứ chứng minh lỗi của người lao động.
(2) Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động
Trong thời hiệu xử lý kỷ luật lao động quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Điều 123 của
“1. Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động là 06 tháng kể từ ngày xảy ra hành vi vi phạm; trường hợp hành vi vi phạm liên quan trực tiếp đến tài chính, tài sản, tiết lộ bí mật công nghệ, bí mật kinh doanh của người sử dụng lao động thì thời hiệu xử lý kỷ luật lao động là 12 tháng.
2. Khi hết thời gian quy định tại khoản 4 Điều 122 của Bộ luật này, nếu hết thời hiệu hoặc còn thời hiệu nhưng không đủ 60 ngày thì được kéo dài thời hiệu để xử lý kỷ luật lao động nhưng không quá 60 ngày kể từ ngày hết thời gian nêu trên.”
Trong thời hiệu xử lý kỷ luật trên người sử dụng lao động tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động như sau:
- Trước ngày tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động ít nhất 05 ngày làm việc, người sử dụng lao động phải thông báo về nội dung, thời gian, địa điểm tiến hành cuộc họp xử lý kỷ luật lao động, họ tên người bị xử lý kỷ luật lao động, hành vi vi phạm bị xử lý kỷ luật lao động đến các thành phần phải tham dự họp, bảo đảm các thành phần này nhận được thông báo trước khi diễn ra cuộc họp;
- Các thành phần phải tham dự họp phải xác nhận tham dự cuộc họp với người sử dụng lao động khi nhận được thông báo. Trường hợp một trong các thành phần phải tham dự không thể tham dự họp theo thời gian, địa điểm đã thông báo thì NLĐ và người sử dụng lao động thỏa thuận việc thay đổi thời gian, địa điểm họp; trường hợp hai bên không thỏa thuận được thì người sử dụng lao động quyết định thời gian, địa điểm họp;
- Người sử dụng lao động tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động theo thời gian, địa điểm đã thông báo. Trường hợp một trong các thành phần phải tham dự họp không xác nhận tham dự cuộc họp hoặc vắng mặt thì người sử dụng lao động vẫn tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động.
3) Lập biên bản cuộc họp
Người sử dụng lao động phải bố trí người lập biên bản cuộc họp xử lý kỷ luật lao động diễn ra. Biên bản cuộc họp phải được thông qua trước khi kết thúc cuộc họp và có chữ ký của người tham dự cuộc họp. Trường hợp có người không ký vào biên bản thì người ghi biên bản nêu rõ họ tên, lý do không ký (nếu có) vào nội dung biên bản.
(4) Quyết định xử lý kỷ luật lao động
Trong thời hiệu xử lý kỷ luật lao động quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Điều 123 của Bộ luật Lao động, người có thẩm quyền xử lý kỷ luật lao động ban hành quyết định xử lý kỷ luật lao động và gửi đến các thành phần phải tham dự.
5. Một số nội dung lưu ý khi xử lý kỷ luật lao động
*) Tạm đình chỉ công việc để xác minh vụ việc vi phạm
Theo Điều 129 BLLĐ 2019, khi vụ việc vi phạm kỷ luật có những tình tiết phức tạp mà người sử dụng lao động xét thấy nếu để người lao động tiếp tục làm việc sẽ gây khó khăn cho việc xác minh thì có quyền tạm đình chỉ công việc của người lao động.
Việc tạm đình chỉ công việc của người lao động chỉ được thực hiện sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.
Người lao động trong trường hợp này bị tạm đình chỉ không quá 15 ngày, trường hợp đặc biệt có thể lên đến 90 ngày. Hết thời hạn, doanh nghiệp phải nhận người lao động trở lại làm việc.
*) Bốn trường hợp không bị xử lý kỷ luật
Điều 122 BLLĐ 2019 nêu rõ người lao động khi thuộc các trường hợp sau đây sẽ không bị xử lý kỷ luật lao động:
– Đang nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động;
– Đang bị tạm giữ, tạm giam;
– Đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm trộm cắp, tham ô, tiết lộ bí mật kinh doanh, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ…;
– Người lao động nữ mang thai; người
– Vi phạm kỷ luật lao động trong khi mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, điều khiển hành vi.
Người sử dụng lao động sẽ không được quyền xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động trong các trường hợp trên.
*) Nguyên tắc xử lý kỷ luật lao động
Việc xử lý kỷ luật lao động phải tuân theo những nguyên tắc dưới đây:
- Người sử dụng lao động phải chứng minh được lỗi của người lao động;
- Phải có sự tham gia của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở;
- Người lao động phải có mặt và có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc người khác bào chữa; trường hợp là người dưới 18 tuổi thì phải có sự tham gia của cha, mẹ hoặc người đại diện theo pháp luật;
- Việc xử lý kỷ luật lao động phải được lập thành biên bản;
- Không được áp dụng nhiều hình thức xử lý kỷ luật lao động đối với một hành vi vi phạm kỷ luật lao động;
- Khi một người lao động đồng thời có nhiều hành vi vi phạm kỷ luật lao động thì chỉ áp dụng hình thức kỷ luật cao nhất tương ứng với hành vi vi phạm nặng nhất.
Kết luận: Thông qua quy trình xử lý kỷ luật lao động được chúng tôi chia sẻ trong bài viết, hy vọng sẽ giúp doanh nghiệp, đơn vị, người sử dụng lao động nắm được các bước thực hiện xử lý kỷ luật theo quy định của Pháp luật.