Nghị định 34/2011/NĐ-CP quy định chi tiết về xử lý kỷ luật đối với công chức. Cán bộ công chức khi có vi phạm sẽ bị kỷ luật bằng các hình thức nào? Mức độ xử lý vi phạm kỷ luật của từng loại.
Công vụ là một loại hoạt động nhân danh quyền lực nhà nước. Nói đến công vụ là nói đến trách nhiệm của cán bộ, công chức trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ nhằm mục tiêu phục vụ người dân và xã hội. Như vậy, công chức không chỉ là người lao động đơn thuần mà còn là người thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn mà nhân dân giao phó và chịu trách nhiệm trước Đảng, Nhà nước và nhân dân.
Trên thực tế, vẫn còn tồn tại công chức không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm kỷ luật. Các hành vi này cần phải xử lý nghiêm minh. Do vị trí đặc thù của công chức nêu trên, ngày 17/05/2011, Chính phủ đã ban hành Nghị định 34/2011/NĐ-CP quy định về xử lý kỷ luật đối với công chức.
Luật sư tư vấn các quy định của pháp luật đối với cán bộ, công chức, viên chức: 1900.6568
Theo quy định tại Nghị định này, công chức vi phạm kỷ luật có thể bị xử lý bằng các hình thức sau:
– Đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý áp dụng các hình thức sau: Khiển trách; Cảnh cáo; Hạ bậc lương; Buộc thôi việc.
– Đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý áp dụng các hình thức: Khiển trách; Cảnh cáo; Hạ bậc lương; Giáng chức; Cách chức; Buộc thôi việc.
Trong đó, các hình thức kỷ luật được quy định như sau:
Mục lục bài viết
- 1 1. Hình thức kỷ luật khiển trách:
- 2 2. Hình thức kỷ luật cảnh cáo:
- 3 3. Hình thức kỷ luật hạ bậc lương:
- 4 4. Hình thức kỷ luật giáng chức:
- 5 5. Hình thức kỷ luật cách chức:
- 6 6. Hình thức kỷ luật buộc thôi việc:
- 7 7. Trình tự xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức:
- 8 8. Cán bộ, công chức khi bị xử lý kỷ luật có thể chuyển từ công chức sang viên chức được không?
1. Hình thức kỷ luật khiển trách:
Công chức bị xử lý theo hình thức khiển trách khi thực hiện các hành vi được quy định tại Điều 9 Nghị định 34/2011/NĐ-CP, cụ thể:
– Có thái độ hách dịch, cửa quyền hoặc gây khó khăn, phiền hà đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân trong thi hành công vụ.
– Không thực hiện nhiệm vụ được giao mà không có lý do chính đáng.
– Gây mất đoàn kết trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.
– Tự ý nghỉ việc, tổng số từ 03 đến dưới 05 ngày làm việc trong một tháng.
– Sử dụng tài sản công trái pháp luật.
– Xác nhận giấy tờ pháp lý cho người không đủ điều kiện.
– Vi phạm quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng; thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí; kỷ
2. Hình thức kỷ luật cảnh cáo:
Theo quy định tại Điều 10 Nghị định 34/2011/NĐ-CP hình thức kỷ luật cảnh cáo áp dụng đối với công chức có một trong các hành vi vi phạm pháp luật sau đây:
– Cấp giấy tờ pháp lý cho người không đủ điều kiện.
– Sử dụng thông tin, tài liệu của cơ quan, tổ chức, đơn vị để vụ lợi.
– Không chấp hành quyết định điều động, phân công công tác của cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền.
– Sử dụng giấy tờ không hợp pháp để được tham gia đào tạo, bồi dưỡng; được dự thi nâng ngạch công chức.
– Tự ý nghỉ việc, tổng số từ 05 đến dưới 07 ngày làm việc trong một tháng;
– Sử dụng trái phép chất ma túy bị
– Bị phạt tù cho hưởng án treo hoặc cải tạo không giam giữ đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.
– Vi phạm ở mức độ nghiêm trọng quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; kỷ
3. Hình thức kỷ luật hạ bậc lương:
Hình thức kỷ luật hạ bậc lương áp dụng đối với công chức có một trong các hành vi vi phạm pháp luật sau đây: (căn cứ Điều 11 Nghị định 34/2011/NĐ-CP)
– Không thực hiện nhiệm vụ chuyên môn được giao mà không có lý do chính đáng, gây ảnh hưởng đến công việc chung của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
– Lợi dụng vị trí công tác, cố ý làm trái pháp luật với mục đích vụ lợi.
– Vi phạm ở mức độ nghiêm trọng quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; kỷ luật lao động; bình đẳng giới; phòng, chống tệ nạn mại dâm và các quy định khác của pháp luật liên quan đến công chức.
4. Hình thức kỷ luật giáng chức:
Hình thức kỷ luật giáng chức áp dụng đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý có một trong các hành vi vi phạm pháp luật quy định tai Điều 12 Nghị định 34/2011/NĐ-CP sau đây:
– Không hoàn thành nhiệm vụ quản lý, điều hành theo sự phân công mà không có lý do chính đáng, để xảy ra hậu quả nghiêm trọng.
– Vi phạm ở mức độ rất nghiêm trọng quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; bình đẳng giới; phòng, chống tệ nạn mại dâm và các quy định khác của pháp luật liên quan đến công chức nhưng đã thành khẩn kiểm điểm trong quá trình xem xét xử lý kỷ luật;
– Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị để xảy ra hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong phạm vi phụ trách mà không có biện pháp ngăn chặn.
5. Hình thức kỷ luật cách chức:
Tại Điều 13 Nghị định trên quy định công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý bị xử lý kỷ luật theo hình thức cách chức nếu có một trong các hành vi vi phạm pháp luật sau đây:
– Sử dụng giấy tờ không hợp pháp để được bổ nhiệm chức vụ.
– Không hoàn thành nhiệm vụ quản lý, điều hành theo sự phân công mà không có lý do chính đáng, để xảy ra hậu quả rất nghiêm trọng.
– Bị phạt tù cho hưởng án treo hoặc cải tạo không giam giữ.
– Vi phạm ở mức độ rất nghiêm trọng quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; bình đẳng giới; phòng, chống tệ nạn mại dâm và các quy định khác của pháp luật liên quan đến công chức.
Đối với công chức giữ các chức danh tư pháp, việc áp dụng hình thức kỷ luật cách chức được thực hiện theo quy định của Nghị định 34/2011/NĐ-CP và quy định của pháp luật chuyên ngành.
Luật sư tư vấn về xử lý kỷ luật cán bộ công chức trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
6. Hình thức kỷ luật buộc thôi việc:
(Theo Điều 14 Nghị định 34/2011/NĐ-CP)
Đây là hình thức kỷ luật nặng nhất, được áp dụng đối với công chức có các hành vi vi phạm pháp luật sau:
– Bị phạt tù mà không được hưởng án treo.
– Sử dụng giấy tờ không hợp pháp để được tuyển dụng vào cơ quan, tổ chức, đơn vị.
– Nghiện ma túy có xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền.
– Tự ý nghỉ việc, tổng số từ 07 ngày làm việc trở lên trong một tháng hoặc từ 20 ngày làm việc trở lên trong một năm mà đã được cơ quan sử dụng công chức
– Vi phạm ở mức độ đặc biệt nghiêm trọng quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; kỷ luật lao động; phòng, chống tệ nạn mại dâm và các quy định khác của pháp luật liên quan đến công chức.
Tùy thuộc vào tính chất và mức độ của hành vi vi phạm kỷ luật mà công chức vi phạm bị xử lý bằng các hình thức khác nhau.
7. Trình tự xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức:
7.1. Trình tự xử lý kỷ luật đối với cán bộ:
Việc xử lý kỷ luật đối với cán bộ được thực hiện theo các bước sau đây:
– Bước 1: Căn cứ vào quyết định xử lý kỷ luật của cấp có thẩm quyền, cơ quan tham mưu về công tác cán bộ của cấp có thẩm quyền xử lý kỷ luật đề xuất hình thức kỷ luật, thời điểm xử lý kỷ luật và thời gian thi hành kỷ luật. Trường hợp hết thời hiệu xử lý kỷ luật thì báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định tổ chức họp kiểm điểm, xem xét trách nhiệm và xử lý theo thẩm quyền.
Trường hợp thuộc thẩm quyền của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ thì cơ quan có thẩm quyền quản lý, sử dụng đề xuất hình thức kỷ luật, thời điểm xử lý kỷ luật và thời gian thi hành kỷ luật.
Trường hợp thuộc thẩm quyền xử lý của Thủ tướng Chính phủ thì đề xuất được gửi đồng thời tới Bộ Nội vụ để thẩm định, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Trường hợp chưa có quyết định xử lý kỷ luật của cấp có thẩm quyền thì trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật đối với cán bộ thực hiện Tổ chức họp kiểm điểm và Thành lập Hội đồng kỷ luật. Cấp có thẩm quyền xử lý kỷ luật quyết định thành phần họp kiểm điểm và thành phần Hội đồng kỷ luật.
– Bước 2: Cấp có thẩm quyền ra quyết định xử lý kỷ luật.
7.2. Trình tự xử lý kỷ luật công chức, viên chức:
Việc xử lý kỷ luật đối với công chức được thực hiện theo các bước sau đây:
– Bước 1: Tổ chức họp kiểm điểm;
– Bước 2: Thành lập Hội đồng kỷ luật;
– Bước 3: Cấp có thẩm quyền ra quyết định xử lý kỷ luật.
Lưu ý:
– Trường hợp xử lý kỷ luật theo quyết định của cấp có thẩm quyền đối với công chức, viên chức đang bị khởi tố, tạm giữ, tạm giam chờ kết luận của cơ quan có thẩm quyền điều tra, truy tố, xét xử về hành vi vi phạm pháp luật thì không thực hiện Bước 1.
– Trường hợp công chức, viên chức có hành vi vi phạm pháp luật bị
8. Cán bộ, công chức khi bị xử lý kỷ luật có thể chuyển từ công chức sang viên chức được không?
Tóm tắt câu hỏi:
Xin hỏi luật gia: Cán bộ, công chức khi bị xử lý kỷ luật có thể chuyển từ công chức sang viên chức được không? Cán bộ công chức đã bị xử lý kỷ luật bị điều chuyển từ công chức sang viên chức trong thời gian 1 năm có thể điều chuyển lại công chức được không?
Luật sư tư vấn:
Căn cứ Khoản 1 Điều 79 Luật cán bộ, công chức 2008 có quy định về các hình thức kỷ luật công chức như sau:
“1.Công chức vi phạm quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm phải chịu một trong những hình thức kỷ luật sau đây:
a) Khiển trách;
b) Cảnh cáo;
c) Hạ bậc lương;
d) Giáng chức;
đ) Cách chức;
e) Buộc thôi việc.”
Khoản 1 Điều 78 Luật cán bộ, công chức 2008 có quy định các hình thức kỷ luật cán bộ như sau:
“1.Cán bộ vi phạm quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm phải chịu một trong những hình thức kỷ luật sau đây:
a) Khiển trách;
b) Cảnh cáo;
c) Cách chức;
d) Bãi nhiệm.”
Theo quy định về xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức thì khi cán bộ, công chức bị xử lý kỷ luật sẽ áp dụng các hình thức kỷ luật trên, không có trường hợp cán bộ, công chức khi bị xử lý kỷ luật sẽ chuyển từ công chức sang viên chức.
Hiện nay, không có quy định áp dụng đối với cán bộ công chức đã bị xử lý kỷ luật bị điều chuyển từ công chức sang viên chức trong thời gian 1 năm có thể điều chuyển lại công chức.