Huy động vốn là hoạt động thường xuyên và luôn gắn liền với kế hoạch kinh doanh của công ty cổ phần. Bởi lẽ nguồn vốn huy động là nguồn vốn chủ yếu để các công ty cổ phần tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Vậy công ty cổ phần có thể huy động vốn dưới các hình thức như thế nào?
Mục lục bài viết
- 1 1. Các hình thức huy động vốn trong công ty cổ phần:
- 1.1 1.1. Công ty cổ phần huy động vốn bằng cách chào bán cổ phần:
- 1.2 1.2. Công ty cổ phần huy động vốn bằng hình thức phát hành trái phiếu:
- 1.3 1.3. công ty cổ phần huy động vốn thông qua hình thức vay vốn tín dụng thông thường:
- 1.4 1.4. Công ty cổ phần huy động vốn thông qua vay vốn tín dụng ưu đãi nhà nước:
- 2 2. Phân loại vốn trong công ty cổ phần như thế nào?
- 3 3. Các loại cổ phần trong công ty cổ phần bao gồm những gì?
1. Các hình thức huy động vốn trong công ty cổ phần:
Căn cứ theo quy định tại Điều 111 của Văn bản hợp nhất
– Công ty cổ phần là loại doanh nghiệp, trong đó:
+ Vốn điều lệ trong công ty cổ phần sẽ được chia thành nhiều phần bằng nhau, gọi là cổ phần;
+ Cổ đông trong công ty cổ phần có thể là tổ chức hoặc cá nhân, số lượng cổ đông tối thiểu trong công ty cổ phần là 03 và không hạn chế số lượng tối đa các cổ đông trong công ty cổ phần;
+ Các cổ đông trong công ty cổ phần chỉ phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty;
+ Cổ đông trong công ty cổ phần có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, ngoại trừ trường hợp quy định tại Điều 120 và Điều 127 của Văn bản hợp nhất
– Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân, được tính bắt đầu kể từ ngày công ty cổ phần được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
– Công ty cổ phần có quyền phát hành cổ phần, phát hành trái phiếu và các loại chứng khoán khác của công ty.
Theo đó, căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 111 của Văn bản hợp nhất Luật doanh nghiệp năm 2022, công ty cổ phần có thể huy động vốn thông qua các hình thức sau đây:
1.1. Công ty cổ phần huy động vốn bằng cách chào bán cổ phần:
Căn cứ theo quy định tại Điều 123 của Văn bản hợp nhất Luật doanh nghiệp năm 2022 có quy định về vấn đề chào bán cổ phần. Theo đó, chào bán cổ phần là việc công ty cổ phần tăng thêm số lượng cổ phần, loại cổ phần được quyền chào bán trên thị trường nhằm mục đích tăng vốn điều lệ của công ty. Công ty cổ phần có thể chào bán cổ phần cho các hình thức như sau:
– Công ty cổ phần chào bán cổ phần cho các cổ đông hiện hữu trong công ty cổ phần, đây là trường hợp công ty cổ phần tăng thêm số lượng cổ phần, tăng thêm loại cổ phần được quyền chào bán, và bán toàn bộ số cổ phần đó cho tất cả các cổ đông theo tỷ lệ sở hữu cổ phần hiện có của cổ đông tại công ty căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 124 của Văn bản hợp nhất Luật doanh nghiệp năm 2022;
– Chào bán cổ phần riêng lẻ căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 125 của Văn bản hợp nhất Luật doanh nghiệp năm 2022. Theo đó, công ty cổ phần không phải là công ty đại chúng có quyền thực hiện thủ tục chào bán cổ phần riêng lẻ như sau:
+ Công ty quyết định phương án chào bán cổ phần riêng lẻ theo quy định của pháp luật;
+ Cổ đông của công ty cổ phần sẽ thực hiện quyền ưu tiên mua cổ phần căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 124 của Văn bản hợp nhất Luật doanh nghiệp năm 2022, ngoại trừ trường hợp sáp nhập hoặc hợp nhất công ty cổ phần;
+ Trường hợp cổ đông trong công ty cổ phần và người nhận chuyển quyền ưu tiên mua không mua hết số cổ phần, thì số cổ phần còn lại sẽ được quyền chào bán cho người khác ngoài công ty theo phương thức chào bán cổ phần riêng lẻ với điều kiện không thuận lợi hơn so với các điều kiện chào bán cho các cổ đông trong công ty, ngoại trừ trường hợp Đại hội đồng cổ đông trong công ty có phương án khác;
+ Chào bán cổ phần ra công chúng, tức là công ty bán cổ phần theo Điều 126 của Văn bản hợp nhất Luật doanh nghiệp năm 2022.
1.2. Công ty cổ phần huy động vốn bằng hình thức phát hành trái phiếu:
Đây được xem là một hình thức vay vốn, theo đó người vay phát hành một chứng chỉ thường với một mức lãi suất xác định, đảm bảo thanh toán trong một khoảng thời gian xác định. Kết quả của việc phát hành trái phiếu là làm tăng vốn vay của công ty. Đây là phương thức ưu việt cho những công ty cổ phần cần huy động vốn lâu dài với mức lãi suất thích hợp nhỏ hơn mức phải đi vay ngân hàng, tuy nhiên lại cao hơn mức tiền gửi tiết kiệm để thu hút các nhà đầu tư. Hình thức huy động vốn này rất có lợi cho các công ty cổ phần vì đã bỏ qua chi phí trung gian.
Trên thị trường hiện nay, các công ty cổ phần thường sử dụng trái phiếu thông thường và trái phiếu chuyển đổi. Căn cứ theo quy định tại Điều 127 của Văn bản hợp nhất Luật doanh nghiệp năm 2022, công ty cổ phần có quyền phát hành trái phiếu, trái phiếu chuyển đổi và các loại trái phiếu khác theo quy định của pháp luật doanh nghiệp và điều lệ của công ty cổ phần.
1.3. công ty cổ phần huy động vốn thông qua hình thức vay vốn tín dụng thông thường:
Là một bộ phận của nền kinh tế, khả năng tiếp cận nguồn vốn của cộng đồng doanh nghiệp nói chung và các công ty cổ phần nói riêng phụ thuộc vào hai nguồn tài chính trực tiếp và tài chính gián tiếp. Nếu như các phương thức tiếp cận nguồn tài chính trực tiếp đòi hỏi chi phí cao, chỉ phù hợp với các doanh nghiệp có uy tín và quy mô hoạt động lớn, thì nguồn vốn gián tiếp lại dễ dàng tiếp cận với hầu hết các doanh nghiệp. Nguồn vốn gián tiếp phổ biến hơn cả trên thị trường và phù hợp với các doanh nghiệp là các khoản tín dụng, và chủ yếu được cung ứng bởi hệ thống các tổ chức tín dụng. Với ưu thế được vận hành bởi các trung gian tài chính chuyên nghiệp, nguồn vốn tín dụng có chi phí thấp sẽ tạo điều kiện cho công ty giảm bớt gánh nặng trong kinh doanh, đồng thời đem lại tỉ suất lợi nhuận cao. Vì thế, nguồn vốn này đặc biệt nhận được nhiều sự quan tâm của cộng đồng doanh nghiệp.
Tùy thuộc chính sách và quy mô của từng công ty mà nguồn vốn tín dụng này sẽ có vai trò khác nhau. Trên khía cạnh kinh tế, khoản tín dụng nhận được có thể là giúp hình thành tài sản cố định hoặc đóng vai trò như nguồn vốn lưu động của công ty. Trên khía cạnh pháp lý, khoản tín dụng được xác định có thể là vốn tín dụng ngắn hạn hoặc vốn tín dụng dài hạn. Việc xác định bản chất và vai trò của nguồn vốn tín dụng mà công ty tiếp cận rất quan trọng để đảm bảo nghĩa vụ tuân thủ pháp luật của công ty. Bởi lẽ nghiệp vụ cấp tín dụng là rất đa dạng và được điều chỉnh bởi hệ thống pháp luật chuyên ngành với những quy chế pháp lý dành riêng cho từng nghiệp vụ.
1.4. Công ty cổ phần huy động vốn thông qua vay vốn tín dụng ưu đãi nhà nước:
Với vai trò điều tiết vĩ mô, Chính phủ cũng tham gia vào thị trường tín dụng thông qua các chế định tài chính. Trong số các chế định đó, Ngân hàng phát triển Việt Nam được xây dựng trở thành mô hình trực tiếp cung ứng các nguồn vốn tín dụng ưu đãi nhà nước. Tùy thuộc vào từng lĩnh vực kinh doanh, các doanh nghiệp trong đó bao gồm cả công ty cổ phần có thể tiếp cận với nguồn vốn này, phù hợp với định hướng phát triển của các doanh nghiệp. Bên cạnh đó, có thể đề cập đến một số hình thức huy động vốn khác của công ty cổ phần như:
– Hình thức liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp khác;
– Huy động vốn bằng việc vay vốn các doanh nghiệp khác.
2. Phân loại vốn trong công ty cổ phần như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 112 của Văn bản hợp nhất Luật doanh nghiệp năm 2022 có quy định về vốn của công ty cổ phần. Cụ thể:
– Vốn điều lệ của công ty cổ phần được xác định là tổng mệnh giá cổ phần các loại đã bán. Vốn điều lệ của công ty cổ phần khi thực hiện thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp tại cơ quan có thẩm quyền được xác định là tổng mệnh giá cổ phần các loại đã được đăng ký mua và được ghi nhận cụ thể trong Điều lệ công ty cổ phần;
– Cổ phần đã bán được xác định là cổ phần được quyền chào bán trên thực tế đã được các cổ đông thanh toán đầy đủ cho công ty cổ phần. Khi thực hiện thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp tại cơ quan có thẩm quyền, cổ phần đã bán được xác định là tổng số cổ phần các loại đã được đăng ký mua;
– Cổ phần được quyền chào bán của loại hình công ty cổ phần là tổng số cổ phần các loại mà đại hội đồng cổ đông quyết định sẽ chào bán trên thực tế nhằm mục đích huy động vốn cho công ty cổ phần. Số cổ phần được quyền chào bán của công ty cổ phần khi thực hiện thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp được xác định là tổng số cổ phần các loại mà công ty cổ phần sẽ chào bán nhằm mục đích huy động vốn, trong đó bao gồm cổ phần đã được đăng ký mua và có phần chưa được đăng ký mua;
– Cổ phần chưa bán được xác định là cổ phần được quyền chào bán trên thực tế, đồng thời chưa được thanh toán cho công ty cổ phần. Khi thực hiện thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp tại cơ quan có thẩm quyền, cổ phần chưa bán được xác định là tổng số cổ phần các loại chưa được đăng ký mua của công ty cổ phần.
3. Các loại cổ phần trong công ty cổ phần bao gồm những gì?
Căn cứ theo quy định tại Điều 114 của Văn bản hợp nhất Luật doanh nghiệp năm 2022 có quy định về các loại cổ phần trong công ty cổ phần. Theo đó, công ty cổ phần bắt buộc phải có cổ phần phổ thông. Người sở hữu cổ phần phổ thông được gọi là cổ đông phổ thông. Ngoài cổ phần phổ thông, công ty cổ phần có thể sẽ tồn tại cổ phần ưu đãi. Người sở hữu cổ phần ưu đãi sẽ được gọi là cổ đông ưu đãi. Có thể kể đến các loại hình cổ phần ưu đãi trong công ty cổ phần như sau:
– Cổ phần ưu đãi cổ tức;
– Cổ phần ưu đãi hoàn lại;
– Cổ phần ưu đãi biểu quyết;
– Cổ phần ưu đãi khác theo điều lệ của công ty cổ phần và theo quy định của pháp luật về chứng khoán.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Văn bản hợp nhất 07/VBHN-VPQH 2022 Luật Doanh nghiệp.
THAM KHẢO THÊM: