Giao dịch liên kết là giao dịch phát sinh giữa các bên có quan hệ liên kết trong quá trình sản xuất, kinh doanh. Các hình thức, cách xác định giao dịch liên kết như thế nào? Dưới đây là bài phân tích làm rõ cùng đưa ra ví dụ cho nội dung này.
Mục lục bài viết
1. Thế nào là giao dịch liên kết? Nguyên tắc áp dụng giao dịch liên kết:
Giao giao dịch liên kết là giao dịch phát sinh giữa các bên có quan hệ liên kết trong quá trình sản xuất, kinh doanh, bao gồm: Mua bán, trao đổi, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, chuyển giao, chuyển nhượng máy móc, thiết bị, hàng hóa, cung cấp dịch vụ; vay, cho vay, dịch vụ tài chính, đảm bảo tài chính và các công cụ tài chính khác; mua, bán, trao đổi, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, chuyển giao, chuyển nhượng tài sản hữu hình, tài sản vô hình và thỏa thuận sử dụng chung nguồn lực như hợp lực, hợp tác khai thác sử dụng nhân lực; chia sẻ chi phí giữa các bên liên kết.
Hay khái quát một cách ngắn gọn hơn, giao dịch liên kết là giao dịch phát sinh giữa các bên có quan hệ liên kết trong quá trình sản xuất, kinh doanh. Tức các bên cùng tham gia với nhau trong một quá trình sản xuất, kinh doanh bất kỳ, thì sẽ có giao dịch liên kết với nhau. Có thể thấy, đây là loại giao dịch phổ biến, phát sinh thường xuyên trong thực tiễn hoạt động thương mại. Bởi lẽ, xét trong một quá trình sản xuất, kinh doanh bất kỳ, sẽ luôn có các bên tác động qua lại với nhau về quyền và lợi ích, sự cộng hưởng trong việc tham gia sản xuất. Lúc này, các giao dịch liên kết được hình thành. Sự ràng buộc giữa các bên cũng được xây dựng và phát triển dần nên, nó quy chụp thành một hình thái trong giao dịch, buộc các bên phải tuân thủ thực hiện theo các nguyên tắc nhất định chung.
Theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP, việc áp dụng giao dịch liên kết phải tuân thủ đúng theo các nguyên tắc cụ thể sau đây:
– Đối với người nộp thuế:
Khi áp dụng giao dịch liên kết, chủ thể này phải tuân thủ theo nguyên tắc phải loại trừ các yếu tố làm giảm nghĩa vụ thuế do quan hệ liên kết chi phối.
Đồng thời, người nộp thuế phải đảm bảo tác động để kê khai, xác định nghĩa vụ thuế đối với các giao dịch liên kết tương đương với các giao dịch độc lập có cùng điều kiện. Tức ở đây, trách nhiệm của người nộp thuế là phải tạo nên sự toàn diện, rạch ròi trong quá trình thực hiện đóng thuế. Đối với các giao dịch liên kết tương đương, hay các giao dịch độc lập có cùng điều kiện, người nộp thuế phải đảm bảo kê khai, xác định đầy đủ nghĩa vụ thuế.
– Đối với cơ quan thuế quản lý, kiểm tra, thanh tra:
Cơ quan thuế quản lý, kiểm tra, thanh tra đối với giá giao dịch liên kết của người nộp thuế theo nguyên tắc giao dịch độc lập và bản chất hoạt động. Tức bộ phận này phải đảm bảo giao dịch quyết định nghĩa vụ thuế tương ứng với giá trị tạo ra từ bản chất giao dịch, hoạt động sản xuất, kinh doanh của người nộp thuế. Đồng thời, không công nhận các giao dịch liên kết không theo nguyên tắc giao dịch độc lập làm giảm nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp với ngân sách nhà nước.
Ngoài ra, cơ quan thuế quản lý, kiểm tra, thanh tra phải đảm bảo thực hiện điều chỉnh giá giao dịch liên kết đó để xác định đúng nghĩa vụ thuế.
Trên đây là các nguyên tắc áp dụng giao dịch liên kết mà người nộp thuế và cơ quan thuế quản lý, kiểm tra, thanh tra phải đảm bảo.
2. Các hình thức giao dịch liên kết:
Hiện nay, có hai hình thức giao dịch liên kết chủ yếu, đó là: Một bên tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào việc điều hành, kiểm soát, góp vốn hoặc đầu tư vào bên kia; Các bên trực tiếp hay gián tiếp cùng chịu sự điều hành, kiểm soát, góp vốn hoặc đầu tư của một bên khác.
Đặc điểm và ví dụ của từng hình thức giao dịch liên kết như sau:
– Đối với trường hợp một bên tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào việc điều hành, kiểm soát, góp vốn hoặc đầu tư vào bên kia, thì vấn đề giao dịch liên kết phải được đảm bảo như sau:
+ Một doanh nghiệp nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp ít nhất 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp kia;
+ Một doanh nghiệp là cổ đông lớn nhất về vốn góp của chủ sở hữu và nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp ít nhất 10% tổng số cổ phần của doanh nghiệp kia.
+ Một doanh nghiệp chỉ định thành viên ban lãnh đạo điều hành hoặc nắm quyền kiểm soát của một doanh nghiệp khác với điều kiện số lượng các thành viên được doanh nghiệp thứ nhất chỉ định chiếm trên 50% tổng số thành viên ban lãnh đạo điều hành hoặc nắm quyền kiểm soát của doanh nghiệp thứ hai; hoặc một thành viên được doanh nghiệp thứ nhất chỉ định có quyền quyết định các chính sách tài chính hoặc hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thứ hai.
Ví dụ: Công ty TNHH Minh Anh liên kết với Công ty TNHH Đông Anh trong việc sản xuất dầu ăn. Giao dịch liên kết giữa các bên được phát sinh và hình thành. Tại đây, Công ty TNHH Minh Anh năm giữ 30% của Giám đốc của công ty TNHH Đông Anh.
– Đối với trường hợp các bên trực tiếp hay gián tiếp cùng chịu sự điều hành, kiểm soát, góp vốn hoặc đầu tư của một bên khác thì vấn đề giao dịch liên kết được thể hiện như sau:
+ Cả hai doanh nghiệp đều có ít nhất 25% vốn góp của chủ sở hữu do một bên thứ ba nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp.
+ Hai doanh nghiệp cùng có trên 50% thành viên ban lãnh đạo hoặc cùng có một thành viên ban lãnh đạo có quyền quyết định các chính sách tài chính hoặc hoạt động kinh doanh được chỉ định bởi một bên thứ ba;
+ Hai doanh nghiệp được điều hành hoặc chịu sự kiểm soát về nhân sự, tài chính và hoạt động kinh doanh bởi các cá nhân thuộc một trong các mối quan hệ vợ, chồng; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, cha dượng, mẹ kế, cha mẹ vợ, cha mẹ chồng; con đẻ, con nuôi, con riêng của vợ hoặc chồng, con dâu, con rể; anh, chị, em cùng cha mẹ, anh, chị em cùng cha khác mẹ, anh, chị, em cùng mẹ khác cha, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người cùng cha mẹ hoặc cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha; ông bà nội, ông bà ngoại; cháu nội, cháu ngoại; cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột;
Ví dụ: Công ty TNHH Minh Anh liên kết với Công ty TNHH Đông Anh trong việc sản xuất dầu ăn. Giao dịch liên kết giữa các bên được phát sinh và hình thành. Bên thứ ba là Công ty liên danh Tuệ Anh nắm giữ của Giám đốc công ty Minh Anh và giám đốc công ty Đông Anh mỗi bên 34% vốn góp.
3. Các cách xác định giao dịch liên kết:
Nhà nước xác định giao dịch liên kết của các doanh nghiệp thông qua việc thực hiện kê khai các mẫu theo quy định của pháp luật. Cụ thể như sau:
– Người nộp thuế thực hiện kê khai giao dịch liên kết thông qua mẫu số 01 Thông tin về quan hệ liên kết và giao dịch liên kết theo hướng dẫn chi tiết tại Phụ lục 02 ban hành kèm theo Thông tư
– Việc kê khai được người nộp thuế thực hiện thông qua mẫu số 02 Danh mục các thông tin, tài liệu cần cung cấp tại Hồ sơ quốc gia và Mẫu số 03 Danh mục các thông tin, tài liệu cần cung cấp tại Hồ sơ toàn cầu. Theo đó, trong mẫu này, người nộp thuế đánh dấu vào các dòng tương ứng với các thông tin, tài liệu đã lập tại Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết.
+ Người nộp thuế kê khai giao dịch liên kết thông qua mẫu số 04 Kê khai thông tin Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia của Công ty mẹ tối cao tại Việt Nam có doanh thu hợp nhất toàn cầu từ mười tám nghìn tỷ đồng trở lên có hoạt động tại nhiều quốc gia, vùng lãnh thổ theo hướng dẫn chi tiết tại Phụ lục 03 ban hành kèm theo Thông tư 156/2013/TT-BTC.
Như vậy, cách xác định giao dịch liên kết được thông qua các mẫu tờ khai của người nộp thuế đối với giao dịch liên kết của doanh nghiệp mình.
Từ những nội dung phân tích ở trên, có thể khẳng định, Nhà nước nắm bắt được các giao dịch liên kết thông qua việc người nộp thuế thực hiện kê khai giao dịch liên kết thông qua các mẫu kê khai theo quy định của pháp luật. Việc người dân kê khai mẫu giúp cơ quan chức năng có thẩm quyền quản lý hoạt động giao dịch liên kết giữa các doanh nghiệp với nhau một cách toàn diện và cụ thể hơn. Đồng thời, đây cũng được xem là một trong những cơ sở nền tảng, để người nộp thuế kê khai một cách trung thực việc kinh doanh, thương mại của công ty, doanh nghiệp mình. Từng khâu quản lý của Nhà nước cũng từ đó hoàn thiện và đạt hiệu quả cao nhất.
Văn bản pháp luật sử dụng trong bài viết:
Nghị định số 132/2020/NĐ-CP quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết;
Thông tư 156/2013/TT-BTC.