Hiện nay, nạn buôn bán người qua biên giới đang xảy ra rất nhiều, đặc biệt là ở những vùng vao, vùng dân tộc ít người. Vậy các hành vi buôn bán người qua biên giới sẽ bị xử lý thế nào?
Mục lục bài viết
1. Các hành vi buôn bán người qua biên giới sẽ bị xử lý thế nào?
1.1. Thế nào là buôn bán người qua biên giới?
Đảng và nhà nước ta đã đặc biệt quan tâm, tập trung chỉ đạo quyết liệt về công tác phòng, chống tội phạm mua bán người. Nhà nước ban hành Chỉ thị số 48- CT/TW của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng ta đối với công tác đấu tranh phòng chống tội phạm trong tình hình mới chỉ đạo tập trung cho đấu tranh phòng chống các tội phạm xâm phạm về an ninh quốc gia, tội phạm về tham nhũng cũng đề cập đến tội phạm về mua bán người. Ngoài ra, Quốc hội cũng đã thông qua và ban hành Luật phòng, chống mua bán người năm 2011.
Việt Nam ta là một trong những nước sớm tham gia vào Công ước quốc tế về phòng chống buôn bán người của Liên hiệp quốc đặc biệt là nạn buôn bán phụ nữ và trẻ em, đã ký hiệp định song phương với một số quốc gia lân cận về phòng chống nạn mua bán người. Trong Bộ luật hình sự nước Việt Nam, tội mua bán người, mua bán trẻ em đã được quy định rõ ràng và cũng trở thành một trong những công cụ đắc lực quan trọng trong công tác phòng chống tội phạm mua bán người, mua bán trẻ em.
Tại Điều 3 của Nghị định thư Palermo của Liên hiệp quốc ngày 15/11/2000 mà Việt Nam ta tham gia ký phê chuẩn quy định về khái niệm buôn bán người, tại Điều này đã quy định rõ “Buôn bán người” có nghĩa là việc thực hiện mua bán, vận chuyển, chuyển giao, chứa chấp và nhận người nhằm mục đích để bóc lột bằng cách là sử dụng vũ lực hay bằng những hình thức như ép buộc, bắt cóc, gian lận, lừa gạt, hay lạm dụng về quyền lực hoặc vị thế dễ bị tổn thương hay bằng việc đưa hoặc nhận tiền hay lợi nhuận để đạt được sự đồng thuận của một người đang kiểm soát những người khác. Hành vi bóc lột sẽ bao gồm có việc bóc lột mại dâm những người khác hay là những hình thức bóc lột tình dục khác, những hình thức lao động hay phục vụ cưỡng bức, lô lệ hay là những hình thức tương tự lô nệ, khổ sai hoặc lấy các bộ phận cơ thể.
Như vậy, có thể hiểu hành vi buôn bán người qua biên giới chính là hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực, lừa gạt hoặc các thủ đoạn khác nhằm thực hiện các hành vi buôn bán người qua biên giới.
1.2. Các hành vi buôn bán người qua biên giới:
Tại Điều 2 Nghị quyết 02/2019/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng Tội mua bán người, mua bán người dưới 16 tuổi, căn cứ điều này thì ta có thể hiểu các hành vi buôn bán người qua biên giới chính là việc dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực, lừa gạt hoặc các thủ đoạn khác thực hiện một trong các hành vi sau đây:
– Chuyển giao người qua biên giới để nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác, trừ trường hợp vì mục đích nhân đạo đối với người dưới 16 tuổi
– Tiếp nhận người qua biên giới để giao tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác, trừ trường hợp vì mục đích nhân đạo đối với người dưới 16 tuổi
– Chuyển giao người qua biên giới để người khác bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy các bộ phận cơ thể của nạn nhân hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác;
– Tiếp nhận người qua biên giới để bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy các bộ phận cơ thể của nạn nhân hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác;
– Tuyển mộ, vận chuyển, chứa chấp người khác để nhằm thực hiện hành vi chuyển giao người qua biên giới để nhận tiền, nhận tài sản hoặc lợi ích vật chất khác và chuyển giao người qua biên giới để người khác bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy các bộ phận cơ thể của nạn nhân hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác.
1.3. Các hành vi buôn bán người qua biên giới sẽ bị xử lý thế nào?
Những hành vi buôn bán người qua biên giới sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội mua bán người theo quy định tại Điều 150 và 152 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 với mức phạt như sau:
1.3.1. Đối với người từ 16 tuổi trở lên:
Căn cứ Điều 150 Bộ Luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 quy định như sau:
– Khung 1: Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực, lừa gạt hoặc bằng những thủ đoạn khác thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì sẽ bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
+) Chuyển giao hoặc tiếp nhận người qua biên giới nhằm để giao, nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác;
+) Chuyển giao hoặc tiếp nhận người qua biên giới để bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân hoặc vì các mục đích vô nhân đạo khác;
+) Tuyển mộ, vận chuyển, chứa chấp người khác nhằm để thực hiện hành vi chuyển giao người qua biên giới để nhận tiền, nhận tài sản hoặc lợi ích vật chất khác và chuyển giao người qua biên giới để người khác bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy các bộ phận cơ thể của nạn nhân hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác.
– Khung 2: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì sẽ bị phạt tù từ 08 năm đến 15 năm:
+) Có tổ chức;
+) Vì động cơ đê hèn;
+) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân (người bị buôn bán qua biên giới) từ 11% đến 45%;
+) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân(người bị buôn bán qua biên giới) mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 31% trở lên,;
+) Đưa nạn nhân (người bị buôn bán qua biên giới) ra khỏi biên giới của nước ta;
+) Đối với từ 02 đến 05 người;
+) Phạm tội 02 lần trở lên.
– Khung 3: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì sẽ bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
+) Có tính chất chuyên nghiệp;
+) Đã lấy các bộ phận cơ thể của nạn nhân;
+) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân (người bị buôn bán qua biên giới) 46% trở lên;
+) Làm nạn nhân (người bị buôn bán qua biên giới) chết hoặc tự sát;
+) Đối với 06 người trở lên;
+) Tái phạm nguy hiểm.
– Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể sẽ bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, bị phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
1.3.2. Đối với người dưới 16 tuổi:
Căn cứ Điều 151 Bộ luật Hình sự 2015 với mức phạt như sau:
– Khung 1: Người nào thực hiện một trong những hành vi sau đây, thì sẽ bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:
+) Chuyển giao hoặc tiếp nhận người dưới 16 tuổi qua biên giới để giao, nhận tiền, tài sản hoặc các lợi ích vật chất khác trừ trường hợp vì mục đích nhân đạo;
+) Chuyển giao hoặc tiếp nhận người dưới 16 tuổi qua biên giới để bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy các bộ phận cơ thể hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác;
+) Tuyển mộ, vận chuyển, chứa chấp người dưới 16 tuổi để thực hiện hành vi chuyển giao người qua biên giới để nhận tiền, nhận tài sản hoặc lợi ích vật chất khác và chuyển giao người qua biên giới để người khác bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy các bộ phận cơ thể của nạn nhân hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác.
– Khung 2: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì sẽ bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
+) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
+) Lợi dụng hoạt động cho nhận con nuôi để phạm tội;
+) Đối với từ 02 người cho đến 05 người;
+) Đối với người mà mình có trách nhiệm chăm sóc, nuôi dưỡng;
+) Đưa nạn nhân (người bị buôn bán qua biên giới) ra khỏi biên giới của nước ta;
+) Phạm tội 02 lần trở lên;
+) Vì động cơ đê hèn;
+) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%;
+) Gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe nạn nhân (người bị buôn bán qua biên giới) mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 31% trở lên.
– Khung 3: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì sẽ bị phạt tù từ 18 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
+) Có tổ chức;
+) Có tính chất chuyên nghiệp;
+) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân (người bị buôn bán qua biên giới) 46% trở lên;
+) Đã lấy các bộ phận cơ thể của nạn nhân;
+) Làm nạn nhân chết hoặc tự sát;
+) Đối với 06 người trở lên;
+) Tái phạm nguy hiểm.
– Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm một công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm, bị phạt quản chế từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
2. Các yếu tố cấu thành tội buôn bán người qua biên giới:
– Mặt khách quan: Mặt khách quan của tội này có những dấu hiệu sau:
+ Có hành vi mua bán người qua biên giới để thu lợi bất chính. Hành vi này sẽ thể hiện dưới hình thức là dùng tiền, tài sản hoặc các phương tiện thanh toán khác nhằm để đổi lấy người (nhằm đem bán) hoặc ngược lại để thu lợi.
Trên thực tế, thì việc mua bán người sẽ được thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau, thông thường thì được thực hiện một cách lén lút với những hình thức thanh toán đa dạng có thể bằng tiền, bằng tài sản khác, bằng hàng hoá…
+ Người bị hại phải là người đạt từ đủ mười sáu tuổi trở lên. Trong trường hợp người bị hại (người bị buôn bán qua biên giới) dưới mười sáu tuổi thì cấu thành tội mua bán trẻ em.
Lưu ý:
+ Tội phạm được coi là hoàn thành khi mà người phạm tội đã thực hiện xong hành vi mua bán người. Nếu như việc mua bán người chưa xảy ra thì được coi là phạm tội chưa đạt.
+ Việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội sẽ không phụ thuộc vào việc bị hại có biết hay không biết mình bị mua bán.
– Khách thể:
Hành vi phạm tội buôn bán người qua biên giới xâm phạm đến quyền được bảo vệ thân thể, nhân phẩm của con người.
– Mặt chủ quan:
Người phạm tội thực hiện tội phạm buôn bán người qua biên giới này với lỗi cố ý.
Mục đích tội phạm là vì vụ lợi (để thu lợi bất chính), tuy nhiên đây không phải là dấu hiệu cấu thành cơ bản của tội buôn bán người.
– Chủ thể: Chủ thể của tội phạm này là bất kỳ người nào có đủ năng lực trách nhiệm hình sự.
Những văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Bộ Luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017
– Nghị quyết 02/2019/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng Tội mua bán người, mua bán người dưới 16 tuổi.