Các điều kiện để thành lập doanh nghiệp (công ty) hợp pháp theo quy định của pháp luật doanh nghiệp Việt Nam hiện hành.
Hiện nay với sự phát triển của rất nhiều ngành nghề kinh doanh, nhu cầu kinh doanh kiếm lời của các cá nhân, tổ chức đều tăng. Để có thể phát triển xa hơn, hợp pháp cũng như có thể đáp ứng nhiều vấn đề khác trong quá trình kinh doanh thì nhiều cá nhân, tổ chức đã lựa chọn thành lập các doanh nghiệp. Việc thành lập doanh nghiệp phải đáp ứng các điều kiện thành lập theo quy định của
Cơ sở pháp lý:
– Thông tư 47/2019/TT-BTC quy định về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí cung cấp thông tin doanh nghiệp, lệ phí đăng ký doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành;
– Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp.
Mục lục bài viết
- 1 1. Điều kiện về chủ thể thành lập doanh nghiệp:
- 2 2. Điều kiện về ngành, nghề đăng ký kinh doanh:
- 3 3. Điều kiện về tên doanh nghiệp dự kiến thành lập:
- 4 4. Điều kiện về trụ sở chính của doanh nghiệp:
- 5 5. Điều kiện về hồ sơ đăng ký doanh nghiệp hợp lệ:
- 6 6. Điều kiện về nộp đủ lệ phí đăng ký doanh nghiệp:
1. Điều kiện về chủ thể thành lập doanh nghiệp:
Muốn thành lập doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức cần đáp ứng các điều kiện về độ tuổi, năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật.
Ngoài ra, căn cứ Điều 17
“a) Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
b) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và
c) Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân công an trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp hoặc quản lý tại doanh nghiệp nhà nước;
d) Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 88 của Luật này, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;
đ) Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; tổ chức không có tư cách pháp nhân;
e) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; các trường hợp khác theo quy định của Luật Phá sản, Luật Phòng, chống tham nhũng.
Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh có yêu cầu, người đăng ký thành lập doanh nghiệp phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh;
g) Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ luật Hình sự.”
Như vậy, khi tổ chức, cá nhân thuộc một trong các trường hợp nêu trên thì sẽ không được thành lập hay quản lý doanh nghiệp. Đây là việc hạn chế những người làm việc cho cơ quan nhà nước, những người không đủ năng lực hành vi để thực hiện việc thành lập doanh nghiệp, những người đang bị hạn chế một số quyền và chưa được trả tự do khi liên quan đến việc điều tra cũng như các tổ chức bị cấm kinh doanh sau khi có bản án hình sự của pháp luật.
2. Điều kiện về ngành, nghề đăng ký kinh doanh:
Pháp luật nước ta quy định các tổ chức, cá nhân được tự do kinh doanh trừ những ngành, nghề mà pháp luật cấm. Theo đó thì những ngành, nghề kinh doanh mà pháp luật không cấm thì có thể tự do kinh doanh, tuy nhiên các ngành nghề này phân ra thành hai loại là ngành nghề kinh doanh không có điều kiện và ngành nghề kinh doanh có điều kiện theo danh mục ngành nghề kinh doanh. Đối với những ngành nghề không có điều kiện thì tổ chức, cá nhân thành lập doanh nghiệp có thể tự do đăng ký kinh doanh, còn đối với ngành nghề kinh doanh có điều kiện thì tổ chức, cá nhân muốn kinh doanh những ngành nghề này bắt buộc phải đáp ứng các điều kiện của các ngành nghề này thì mới có thể kinh doanh.
Căn cứ Điều 27 Luật Doanh nghiệp 2020 thì Doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp khi có đủ các điều kiện về ngành nghề, cụ thể là yêu cầu về việc ngành, nghề đăng ký kinh doanh không bị cấm đầu tư kinh doanh.
3. Điều kiện về tên doanh nghiệp dự kiến thành lập:
Các quy định từ Điều 37 đến Điều 41 Luật doanh nghiệp 2020 về các điều kiện về tên của doanh nghiệp:
– Tại Điều 37 Luật doanh nghiệp 2020 quy định về các yếu tố cấu thành tên công ty. Tên công ty phải có tên của loại hình công ty viết trước và tên riêng công ty viết sau. Trong đó loại hình doanh nghiệp được viết là “công ty trách nhiệm hữu hạn” hoặc “công ty TNHH” đối với công ty trách nhiệm hữu hạn; được viết là “công ty cổ phần” hoặc “công ty CP” đối với công ty cổ phần; được viết là “công ty hợp danh” hoặc “công ty HD” đối với công ty hợp danh; được viết là “doanh nghiệp tư nhân”, “DNTN” hoặc “doanh nghiệp TN” đối với doanh nghiệp tư nhân. Còn đối với tên riêng công ty được viết bằng chữ trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ F, J, Z, W, chữ số và ký hiệu.
– Tại Điều 38 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về việc các tổ chức, cá nhân khi đặt tên công ty thì cấm việc đặt trùng tên với các công ty đã đăng ký trước đó, cấm sử dụng tên cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, tên của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tuy nhiên nếu có sự chấp thuận của cơ quan, đơn vị hoặc tổ chức bằng văn bản đó thì công ty vẫn được đặt tên.
– Tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh cũng quy định như vậy, tuy nhiên cần phải kèm theo cụm từ “Chi nhánh” đối với chi nhánh, cụm từ “Văn phòng đại diện” đối với văn phòng đại diện, cụm từ “Địa điểm kinh doanh” đối với địa điểm kinh doanh.
4. Điều kiện về trụ sở chính của doanh nghiệp:
Theo Điều 42 Luật doanh nghiệp 2020 thì trụ sở chính của các doanh nghiệp yêu cầu bắt buộc là phải được đặt trên lãnh thổ Việt Nam đồng thời nó phải là địa chỉ liên lạc của doanh nghiệp và được xác định theo địa giới đơn vị hành chính; có số điện thoại, số fax và thư điện tử (nếu có). Các thông tin này phải là thông tin chính xác, không phải là thông tin sai lệch, giả mạo.
5. Điều kiện về hồ sơ đăng ký doanh nghiệp hợp lệ:
Đối với các loại hình doanh nghiệp khác nhau như doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH, công ty cổ phần, công ty hợp danh thì hồ sơ thành lập của các loại hình doanh nghiệp này cũng khác nhau. Hồ sơ chi tiết của từng loại hình doanh nghiệp được quy định từ Điều 19 đến Điều 22 Luật doanh nghiệp.
Người thành lập doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm về tính chính xác và minh bạch của các nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp mà mình đã gửi. Cơ quan đăng ký kinh doanh chỉ chịu trách nhiệm về tính hợp lệ của hồ sơ.
6. Điều kiện về nộp đủ lệ phí đăng ký doanh nghiệp:
Tại Điều 27 Luật Doanh nghiệp 2020 thì Doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp khi nộp đủ lệ phí đăng ký doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí. Như vậy, yêu cầu về nộp đủ lệ phí tại thời điểm nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là một trong những điều kiện trong quá trình thành lập doanh nghiệp.
Tuy nhiên có một số trường hợp được miễn lệ phí đăng ký doanh nghiệp:
– Doanh nghiệp bổ sung, thay đổi thông tin do thay đổi địa giới hành chính;
– Đăng ký giải thể doanh nghiệp, tạm ngừng kinh doanh; chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh;
– Doanh nghiệp thực hiện đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử;
– Cơ quan nhà nước đề nghị cung cấp thông tin phục vụ quản lý nhà nước;
– Doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh.
Theo Biểu phí, lệ phí đăng ký doanh nghiệp ban hành kèm theo Thông tư 47/2019/TT-BTC quy định về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí cung cấp thông tin doanh nghiệp, lệ phí đăng ký doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành thì Lệ phí đăng ký doanh nghiệp (bao gồm: Cấp mới, cấp lại, thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp) với mức thu 50000 đồng/ lần.
Các phương thức nộp lệ phí đăng ký doanh nghiệp: có hai phương thức bao gồm nộp trực tiếp tại cơ quan đăng ký kinh doanh hoặc chuyển khoản vào tài khoản của cơ quan đăng ký kinh doanh.
Nếu trong trường hợp sau khi nộp hồ sơ đăng ký nhưng doanh nghiệp không được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì khoản lệ phí đã nộp sẽ không được hoàn trả cho doanh nghiệp.
Như vậy, doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế được thành lập theo đúng điều kiện và trình tự của pháp luật, có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh. Song song với đó các cá nhân, tổ chức phải đáp ứng được các điều kiện cơ bản nêu trên thì mới có thể thành lập doanh nghiệp theo đúng quy định của pháp luật. Nếu thiếu một trong các điều kiện nêu trên thì sẽ không đủ điều kiện để thành lập doanh nghiệp.