"Tây Tiến" là một trong những tác phẩm thơ nổi tiếng của nhà thơ Quang Dũng, phản ánh chân thực và sâu sắc cuộc sống, tinh thần cùng những hy sinh của người lính trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp. Dưới đây là bài viết tổng hợp các dạng đề văn xoay quanh các tác phẩm đầy đủ các dạng đề giúp học sinh ôn tập đạt điểm cao trong các bài thi môn Ngữ văn lớp 12.
Mục lục bài viết
1. Dạng đề đọc hiểu của tác phẩm Tây Tiến kèm lời giải:
Đề 1:
“Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc
Quân xanh màu lá dữ oai hùm
Mắt trừng gửi mộng qua biên giới
Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm
Rải rác biên cương mồ viễn xứ
Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh
Áo bào thay chiếu anh về đất
Sông Mã gầm lên khúc độc hành
Tây Tiến người đi không hẹn ước
Đường lên thăm thẳm một chia phôi
Ai lên Tây Tiến mùa xuân ấy
Hồn về Sầm Nứa chẳng về xuôi”
Câu 1. Nêu hoàn cảnh sáng tác bài thơ trên?
Hướng dẫn trả lời:
Tây Tiến là đơn vị quân đội được thành lập vào năm 1947 với nhiệm vụ phối hợp với bộ đội Lào để vào vệ biên giới Việt – Lào, nhằm tiêu diệt lực lượng quân đội Pháp ở Thượng Lào và Tây Bắc Tổ quốc.
Địa bàn hoạt động của binh đoàn Tây Tiến chủ yếu là các vùng núi hiểm trở. Đây cũng là nơi sinh sống của các đồng bào dân tộc như Mường, Thái với những nét văn hóa đặc sắc.
Những người lính Tây Tiến phần lớn là những thanh niên Hà Nội, trong đó có nhiều người là học sinh, sinh viên. Dù họ phải sống và chiến đấu trong điều kiện khó khăn, gian khổ nhưng vẫn lạc quan và dũng cảm.
Câu 2. Từ “Tây Tiến” được lặp lại bao nhiêu lần trong đoạn trích? Tác dụng của phép lặp ấy là gì?
Hướng dẫn trả lời:
Từ “Tây Tiến” được lặp lại ba lần trong đoạn trích. Việc lặp lại ấy có tác dụng làm cho người đọc hình dung về nỗi nhớ Tây Tiến trong lòng của nhà thơ, đó là nỗi nhớ da diết, nó cứ trở đi trở lại trong nỗi lòng của nhà thơ không nguôi. Phép lặp này cũng cho chúng ta ấn tượng sâu sắc về hình ảnh trung tâm của nỗi nhớ trong lòng của nhà thơ
Câu 3. Từ hai câu thơ “Áo bào thay chiếu anh về đất/Sông Mã gầm lên khúc độc hành”, hãy viết đoạn văn ngắn khoảng 20 dòng giấy thi cảm nhận về người lính thời kì kháng chiến chống Pháp và sự phát huy tư tưởng yêu nước trong thời điểm hiện tại?
Hướng dẫn trả lời:
Một lần nữa tác giả nhắc đến sự ra đi của người lính Tây Tiến: “Áo bào thay chiếu anh về đất”. Người lính đã ngã xuống bên đường, không có đến cả mảnh chiếu để che thân, đồng đội phải đan cho những tấm nứa, tấm tranh,…
Tuy nhiên, tác giả đã cố gắng làm giảm đi tính chất bi thương, mất mát ấy:
-
Áo bào (áo khoác ngoài của các vị tướng quân thời xưa) đã khiến những người lính ngã xuống trở thành những chiến tướng sang trọng.
-
“Về đất” là cách nói giảm nói tránh để nói về cái chết. Cái chết của các anh là sự tựu nghĩa của những người anh hùng, bình thản và vô tư sau khi hoàn thành sứ mệnh.
-
Sông Mã gầm lên khúc độc hành vừa hào hùng, khiến cho cái chết và sự hy sinh của các chiến sĩ Tây Tiến không hề bị bi lụy, đau buồn mà đầy tinh thần bi tráng. Sông Mã tấu lên bản nhạc dữ dội của núi rừng như loạt đại bác đưa tiễn những anh hùng của dân tộc về nơi vĩnh hằng.
Đề 2:
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu nêu ở dưới.
“Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc
Quân xanh màu lá dữ oai hùm
Mắt trừng gửi mộng qua biên giới
Rải rác biên cương mồ viễn xứ
Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh
Áo bào thay chiếu anh về đất
Sông Mã gầm lên khúc độc hành”
(Trích “Tây Tiến” – Quang Dũng)
Câu 1: Văn bản trên được viết theo thể thơ gì?
Hướng dẫn trả lời:
Văn bản trên được viết theo thể thơ thất ngôn.
Câu 2: Nêu nội dung cơ bản của văn bản
Hướng dẫn trả lời:
Nội dung cơ bản của văn bản: Văn bản tập trung khắc họa chân dung người chiến binh Tây Tiến (ngoại hình, tâm hồn, lý tưởng, hy sinh).
Câu 3: Văn bản có sử dụng rất nhiều từ Hán Việt, anh/ chị hãy liệt kê những từ ngữ đó và nêu tác dụng của chúng.
Hướng dẫn trả lời:
Văn bản có sử dụng rất nhiều từ Hán Việt: đoàn binh, biên giới, chiến trường, biên cương, viễn xứ, áo bào, độc hành.
Tác dụng: tạo ra sắc thái trang trọng, mang ý nghĩa khái quát, làm tôn thêm vẻ đẹp của người lính Tây Tiến, góp phần tạo ra vẻ đẹp hào hùng cho hình tượng.
Câu 4: Chỉ ra phép tu từ nói giảm được sử dụng trong văn bản và nêu tác dụng của phép tu từ đó.
Hướng dẫn trả lời:
Phép tu từ nói giảm được sử dụng trong câu thơ: “Áo bào thay chiếu anh về đất”. Cụm từ “về đất” được thay thế cho cái chết, hy sinh.
Tác dụng của phép tu từ: làm giảm sắc thái bi thương cho cái chết của người lính Tây Tiến. Hình ảnh người lính Tây Tiến ngã xuống thật thanh thản, nhẹ nhàng.
Câu 5: Anh/ chị hãy viết 1 bài văn trình bày cảm nhận của mình về vẻ đẹp của những người lính trong thời đại xưa và nay.
Hướng dẫn trả lời:
Hình ảnh người lính Tây Tiến hiện lên với dáng vẻ uy nghiêm, dũng mãnh cùng tinh thần sẵn sàng xả thân hy sinh với tư thế ngang tàng, ngạo nghễ coi cái chết nhẹ như lông hồng:
-
Hình ảnh người lính Tây Tiến được đặt trong không gian cổ xưa hào hùng, gợi cho người đọc liên tưởng về một không gian bi hùng xa xưa.
-
Quang Dũng sử dụng một số từ Hán Việt “biên cương”, “mồ viễn xứ”, “áo bào” để tăng thêm tính trang trọng.
-
Không gian chiến trường Tây Tiến trong bài thơ hiện lên là một miền đất biên giới xa xôi, là chiến trường và cũng là nơi mà những người lính vô danh đã nằm xuống mãi mãi.
-
Nói về sự mất mát và hy sinh, nhưng thông qua việc sử dụng ngôn ngữ trang trọng và hình ảnh ước lệ mà sự hy sinh ấy trở nên thiêng liêng và đẹp đẽ.
Những người lính Tây Tiến còn mang vẻ đẹp của những người chiến sĩ giải phóng của thời kháng chiến chống Pháp, hào hùng, kiên cường nhưng lại rất hào hoa và lãng mạn:
-
Chiến đấu với tinh thần bảo vệ Tổ quốc, quyết dâng hiến cả cuộc đời cho sự nghiệp vĩ đại của đất nước.
-
Luôn lạc quan, vui vẻ, thể hiện sức sống tràn trề của những chàng trai Hà Nội lãng mạn, mộng mơ.
-
Những người lính Tây Tiến mang vẻ đẹp anh hùng của những người lính bảo vệ Tổ quốc nhưng cũng thể hiện vẻ đẹp trẻ trung, tinh nghịch của những chàng trai lãng mạn, mộng mơ tuổi đôi mươi.
Vẻ đẹp của người chiến sĩ thời đại ngày nay: ngày đêm dũng cảm, quên mình chiến đấu để bảo vệ biển đảo của Tổ quốc (dẫn chứng), đó là những đức tính cao quý đã trở thành truyền thống của bộ đội cụ Hồ. Những người lính ấy vẫn mang trong mình lòng yêu nước cháy bỏng, lòng căm thù giặc sâu sắc và tinh thần sẵn sàng xả thân vì Tổ quốc.
Đề 3:
Đọc đoạn trích và trả lời các câu hỏi.
“…Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc
Quân xanh màu lá dữ oai hùm
Mắt trừng gửi mộng qua biên giới
Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm
Rải rác biên cương mồ viễn xứ
Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh
Áo bào thay chiếu anh về đất
Sông Mã gầm lên khúc độc hành…”
Trả lời câu hỏi sau:
Câu 1. Đoạn thơ trên thể hiện tâm trạng gì của tác giả? Tại sao tác giả không dùng từ “đoàn quân” mà dùng từ “đoàn binh”?
Hướng dẫn trả lời:
Tâm trạng của tác giả trong đoạn thơ trên:
-
Ở 4 câu thơ đầu: Người lính Tây Tiến hiện ra với những bức chân vang dội, khí thế hào hùng và một thế giới tâm hồn hết sức lãng mạn.
-
Ở 4 câu thơ cuối: Giọng điệu trang trọng, thể hiện tình cảm đau thương vô hạn và sự trân trọng, kính cẩn của nhà thơ trước sự hy sinh của đồng đội. Qua đó, Quang Dũng đã bộc lộ sâu sắc sự gắn bó, ghi nhớ hình ảnh về đồng đội những ngày gian khổ nơi núi rừng miền Tây.
Lý do tác giả không dùng từ “đoàn quân” mà dùng từ “đoàn binh” là bởi “ đoàn binh” âm Hán Việt gợi ra khí thế hết sức nghiêm trang, hùng dũng.
Câu 2. Các từ “không mọc tóc”, “xanh màu lá” có vai trò gì trong việc thể hiện chân dung người lính Tây Tiến?
Hướng dẫn trả lời:
Hai từ “không mọc tóc” và “xanh màu lá” đóng vai trò miêu tả chân dung người lính Tây Tiến: Hình ảnh người lính được tái hiện bằng hiện thực khắc nghiệt của bệnh tật. Rừng sâu, nước độc đã tàn phá đi ngoại hình của những chàng trai trẻ đất Hà thành. Bệnh sốt rét rừng khiến cho tóc rụng và da chuyển xanh. Nhưng với sức sống của tuổi trẻ, ngòi bút lãng mạn của Quang Dũng đã nắm bắt hiện thực chiến tranh một cách để tô đậm một cách mạnh mẽ và cường điệu hình ảnh của những người lính đẹp đẽ đến lạ thường. Người lính vẫn kiêu hãnh và đầy khí phách “dữ oai hùm”. Bút pháp lãng mạn đã xóa đi cảm giác ốm yếu, tiều tụy để nhấn mạnh sự mạnh mẽ, dũng cảm của người lính.
Câu 3. Vẻ đẹp tâm hồn của người lính Tây Tiến được thể hiện như thế nào qua từ “mộng”,“mơ” trong đoạn thơ?
Hướng dẫn trả lời:
Qua từ “mộng”,“mơ”trong đoạn thơ, vẻ đẹp tâm hồn của người lính Tây Tiến được thể hiện là:
Hình ảnh lạ, sáng tạo độc đáo:
“Mắt trừng gửi mộng qua biên giới
Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm” .
“Mộng lập công danh”: Có ý chí, khát vọng lớn
Bên trong cái dữ dằn, oai hùng của người lính là những tâm hồn, những trái tim rạo rực khao khát yêu thương: Trong khổ cực gian khó nhưng những người lính Tây Tiến vẫn giữ được cái mơ mộng, lãng mạn của đất Hà Thành thanh lịch. Họ sống với những giấc mộng “dáng kiều thơm”, sống với nỗi nhớ da diết về cái đẹp của cuộc sống thanh bình.
Câu 4. Nêu ý nghĩa tu từ của từ “anh về đất” trong đoạn thơ.
Hướng dẫn trả lời:
Ý nghĩa tu từ của từ “anh về đất” trong đoạn thơ là: Biện pháp nói giảm, nói tránh để chỉ cái chết của người lính: sự thanh thản, nhẹ nhõm khi đón nhận cái chết.
Câu 5. Từ đoạn thơ, viết một đoạn văn ngắn bày tỏ suy nghĩ về trách nhiệm bảo vệ Tổ quốc của tuổi trẻ ngày nay.
Hướng dẫn trả lời:
Trách nhiệm bảo vệ Tổ quốc không chỉ là nghĩa vụ mà còn là vinh dự của mỗi công dân, đặc biệt là thế hệ trẻ. Tuổi trẻ ngày nay được hưởng thụ những thành quả của hòa bình, độc lập và tự do mà các thế hệ đi trước đã hy sinh để giành lấy. Chính vì vậy, việc gìn giữ và phát huy những giá trị này là một phần không thể tách rời trong tâm thức của mỗi người trẻ. Họ có trách nhiệm không chỉ trong việc tham gia bảo vệ đất nước trước những thách thức về an ninh, chủ quyền mà còn trong việc đóng góp vào sự phát triển kinh tế, xã hội, văn hóa và khoa học kỹ thuật. Trong thời đại toàn cầu hóa, khi mà mọi thông tin và biến động trên thế giới đều có thể ảnh hưởng trực tiếp đến từng quốc gia, vai trò của thế hệ trẻ càng trở nên quan trọng. Thế hệ trẻ cần phải có tầm nhìn xa, hiểu biết sâu rộng và có trách nhiệm với cộng đồng để có thể đưa ra những quyết định sáng suốt, góp phần vào sự ổn định và phát triển của đất nước. Đồng thời, họ cũng cần phải là những người tiên phong trong việc tạo dựng một xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, nơi mà mọi người đều có cơ hội để phát triển và thể hiện bản thân mình. Bảo vệ Tổ quốc không chỉ giới hạn ở việc đối phó với những mối đe dọa từ bên ngoài mà còn bao gồm việc chống lại những vấn đề nội tại như tham nhũng, bất công xã hội và sự chia rẽ. Cho nên, thế hệ trẻ đóng vai trò quan trọng là những người gương mẫu, có lòng yêu nước được thể hiện qua những hành động cụ thể như tham gia vào các hoạt động cộng đồng, đóng góp ý kiến vào các vấn đề chính trị – xã hội và thực hiện lối sống đạo đức, lành mạnh. Ngoài ra, trong kỷ nguyên số, việc bảo vệ Tổ quốc cũng đồng nghĩa với việc bảo vệ không gian mạng của quốc gia. Nắm bắt công nghệ thông tin, sử dụng nó một cách có trách nhiệm để xây dựng và bảo vệ hình ảnh của đất nước trên trường quốc tế là kĩ năng mà tuổi trẻ không thể thiếu. Việc trở nên những người tiên phong trong việc tạo ra những sản phẩm công nghệ của thế hệ trẻ sẽ góp phần vô cùng lớn trong việc tạo ra những sáng tạo mới có khả năng cạnh tranh trên thị trường toàn cầu, góp phần nâng cao vị thế của Việt Nam. Cuối cùng, trách nhiệm bảo vệ Tổ quốc của tuổi trẻ không chỉ thể hiện qua những hành động lớn lao mà còn qua những việc làm hằng ngày. Mỗi hành động, dù nhỏ nhất, miễn là được thực hiện với tình yêu quê hương, lòng tự hào dân tộc và niềm tin vào tương lai, đều góp phần vào công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đó là sức mạnh tiềm ẩn của tuổi trẻ, là nguồn lực quý giá để đất nước phát triển bền vững trong tương lai.
2. Dạng đề làm văn của tác phẩm Tây Tiến – Quang Dũng:
Đề 1: Phân tích bài thơ “Tây Tiến” của nhà thơ Quang Dũng.
Mở bài:
Giới thiệu chung về nhà thơ Quang Dũng
Giới thiệu bài thơ “Tây Tiến”
Thân bài:
-
Một số nét khái quát:
+ Tây Tiến: Tên một đoàn quân được thành lập năm 1947, có nhiệm vụ kết hợp với bộ đội Lào để bảo vệ biên giới Việt – Lào, làm hao mòn lực lượng giặc Pháp.
+ Xuất thân lính Tây Tiến: Phần đông là người Hà Nội, trong đó có nhiều học sinh, sinh viên.
+ Cảm hứng sáng tác: Quang Dũng viết bài thơ để bày tỏ nỗi nhớ với đoàn quân Tây Tiến sau khi chuyển sang công tác ở đơn vị khác.
-
Đường hành quân của đoàn quân Tây Tiến giữa thiên nhiên Tây Bắc:
+ Hai câu thơ đầu: nỗi nhớ của nhà thơ đã cất thành lời “Tây Tiến ơi”, đó là tiếng gọi thân thương, “nhớ chơi” là nỗi nhớ dai dẳng, thường trực, bao trùm không gian.
+ Hình ảnh thiên nhiên hoang sơ, dữ dội của vùng Tây Bắc:
Địa danh Sài Khao, Mường Lát gợi lên sự xa cách, hẻo lánh.
Từ láy giàu tính tạo hình: “khúc khuỷu”, “thăm thẳm”, “heo hút”, điệp từ “dốc”, nghệ thuật điệp “Dốc lên… dốc lên” gợi địa hình hiểm trở, quanh co, gập ghềnh.
Hình ảnh “súng ngửi trời” thể hiện độ cao của núi non mà người lính phải vượt qua nhưng cũng mang tính hài hước, hóm hỉnh của người lính trong đó.
Nhịp thơ ngắt đôi, “Ngàn thước lên, ngàn thước xuống” diễn tả sự nguy hiểm tột cùng.
Hình ảnh nhân hóa: “cọp trêu người”, “thác gầm thét” gợi lên sự hoang sơ, man dại của rừng núi; Thời gian: “chiều chiều”, “đêm đêm” → người lính phải thường xuyên đối mặt với nguy hiểm trong rừng thiêng, nước độc.
Sử dụng nhiều thanh trắc để nhấn mạnh sự ghép ghềnh và trắc trở của địa hình vùng núi.
+ Cảnh vật thiên nhiên đôi khi cũng có lúc êm dịu, mang đậm hương vị cuộc sống: “Nhà ai Pha Luông…”, “cơm lên khói”, “Mai Châu mùa em…” → các thanh bằng tạo nên cảm giác nhẹ nhàng và bình yên.
+ Hình ảnh bi hùng của người lính Tây Tiến “dãi dầu không bước nữa”, “gục lên súng mũ bỏ quên đời”: Dường như hai khổ thơ đơn thuần đang miêu tả khoảnh khắc người lính nghỉ ngơi sau cuộc hành quân dài, cũng có thể hiểu đó là sự nghỉ ngơi vĩnh viễn.
+ Nhận xét: Thiên nhiên Tây Bắc hùng vĩ nhưng đầy rẫy những hiểm nguy, đó chính là những thử thách đối với những người lính Tây Tiến trên chặng đường hành quân.
-
Kỉ niệm đẹp về tình quân dân, vẻ đẹp của thiên nhiên Tây Bắc:
+ Kỉ niệm đêm liên hoan thắm tình quân dân:
Không khí đêm liên hoan tưng bừng với màu sắc rực rỡ, lộng lẫy: “bừng lên”, “hội đuốc hoa”, “khèn lên man điệu”; con người duyên dáng: “xiêm áo”, “nàng e ấp”.
Tâm hồn người lính bay bổng, say mê trong không khí ấm áp tình người: “Nhạc về Viên Chăn xây hồn thơ”.
+ Khung cảnh sông nước, con người vùng Tây Bắc:
Đẹp huyền ảo, hoang dại, thiêng liêng: “chiều sương”, “hồn lau nẻo bến bờ”.
Con người lao động bình dị, mộc mạc “dáng người trên độc mộc”, cảnh vật duyên dáng, đầy sức sống: “trôi dòng nước lũ hoa đong đưa”.
+ Nhận xét: Nhờ bút pháp lãng mạn, Quang Dũng đã vẽ lên bức tranh thiên nhiên thơ mộng, cuộc sống sinh hoạt đầm ấm và hình ảnh con người duyên dáng của vùng Tây Bắc.
-
Hình tượng người lính Tây Tiến:
+ Chân dung những người lính được thể hiện một cách chân thực: “đoàn binh không mọc tóc”, “xanh màu lá” → họ sống và chiến đấu trong điều kiện khắc nghiệt, thiếu thốn, khó khăn nhưng vẫn kiên cường, mạnh mẽ “dữ oai hùm”.
+ Họ là những người có tâm hồn lãng mạn và trái tim yêu thương “Mắt trừng gửi mộng”/ “Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm”, lấy hình bóng người thương nơi quê nhà làm động lực chiến đấu.
+ Vẻ đẹp bi tráng được thể hiện qua sự hy sinh anh dũng của họ:
Họ sẵn sàng cống hiến tuổi trẻ, thanh xuân của mình cho đất nước, Tổ quốc “rải rác biên cương mồ viễn xứ”, “chẳng tiếc đời xanh”, “anh về đất”, những người lính ra đi cách thanh thản và nhẹ nhàng.
Cái chết được lý tưởng hóa như hình ảnh của các chiến binh cổ xưa: “áo bào”, “khúc độc hành”; thiên nhiên cũng đau đớn thay cho nỗi đau họ phải chịu.
+ Nhận xét: Dù trong hoàn cảnh khó khăn nhưng những người lính Tây Tiến vẫn có những nét lãng mạn, hào hoa. Họ mang vẻ đẹp kinh hồn giữa trời hy sinh cho Tổ quốc.
-
Lời hẹn ước, gửi gắm tình cảm của tác giả:
+ “Người đi không hẹn ước”: câu thơ nhắc nhớ lại ý nguyện, quyết tâm ra đi một thời của đoàn quân Tây Tiến, không những vậy còn là sự tiếc thương những đồng đội đã hy sinh “thăm thẳm một chia phôi”.
+ Niềm thương, nỗi nhớ, tình cảm gắn bó của tác giả luôn gửi lại nơi đoàn quân Tây Tiến: và vùng rừng núi Tây Bắc “Ai lên Tây Tiến … / Hồn về Sầm Nứa chẳng về xuôi”.
Kết bài:
Khái quát lại giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật của bài thơ.
Đề 2: Phân tích hình tượng người lính Tây Tiến trong bài thơ “Tây Tiến” của Quang Dũng.
Mở bài:
Giới thiệu một vài nét khái quát về tác giả Quang Dũng và bài thơ Tây Tiến.
Tập trung giới thiệu về hình tượng người lính trong bài thơ.
Thân bài:
+ Giới thiệu một số nét về những người lính Tây Tiến: họ là ai, xuất thân của họ, cảm hứng để tác giả sáng tác bài thơ là gì?
-
Trải qua nhiều gian khổ nhưng vẫn lạc quan, kiên cường:
+ Trên đường hành quân, họ gặp biết bao nguy hiểm nơi núi rừng Tây Bắc hoang sơ, khốc liệt:
Địa hình hiểm trở, quanh co, gập ghềnh: Những địa danh Sài Khao, Mường Lát gợi lên sự xa xôi, hẻo lánh; từ láy giàu tính tạo hình: “khúc khuỷu”, “thăm thẳm”, “heo hút”, điệp từ “dốc”.
Nhịp thơ bẻ đôi “Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống” gợi lên sự nguy hiểm vô cùng.
Hình ảnh nhân cách hóa: “cọp trêu người”, “thác gầm thét” gợi sự hoang sơ, man dại; thời gian: “chiều chiều”, “đêm đêm” → người lính phải liên tục đối mặt với hiểm nguy của rừng thiêng và nước độc.
Sử dụng số lượng lớn các thanh trắc để nhấn mạnh sự trắc trở của địa hình.
Hình ảnh “súng ngửi trời” gợi tả độ cao của ngọn núi mà người lính phải vượt qua nhưng cũng chứa đựng sự hóm hỉnh của người lính trong đó.
+ Họ sống và chiến đấu trong điều kiện khó khăn, cơ cực, bệnh tật: “đoàn binh không mọc tóc”, “xanh màu lá” nhưng vô cùng mạnh mẽ “dữ oai hùm”.
-
Có tâm hồn lãng mạn, hào hoa:
+ Họ là những con người chan chứa tình cảm: nỗi nhớ đã cất lên thành lời “Tây Tiến ơi” là tiếng gọi trìu mến, thân thương, “nhớ chơi vơi”, “Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói” → một nỗi nhớ thường trực, bao trùm không gian.
+ Nhạy cảm với vẻ đẹp của thiên nhiên và cuộc sống: “nhà ai Pha Luông…”, “Mai Châu mùa em…” → các thanh bằng tạo cảm giác nhẹ nhàng, bình yên.
+ Say mê vẻ đẹp của đêm đuốc hoa:
Không khí về đêm tưng bừng với sắc màu rực rỡ, lộng lẫy: “bừng lên”, “hội đuốc hoa”, “khèn lên man điệu”; con người duyên dáng: “xiêm áo”, “nàng e ấp”.
Tâm hồn những người lính bay bổng, say đắm trong không khí ấm áp của tình người: “Nhạc về Viên Chăn xây hồn thơ”.
+ Phong cảnh sông nước, con người nơi vùng núi Tây Bắc:
Vẻ đẹp huyền ảo, hoang sơ, thiêng liêng: “Chiều sương”, “hồn lau nẻo bến bờ”.
Con người giản dị, mộc mạc: “dáng người trên độc mộc”; cảnh vật tràn đầy sức sống: “trôi dòng nước lũ hoa đong đưa”.
+ Các anh là những con người có tâm hồn lãng mạn, trái tim chan chứa yêu thương “Mắt trừng gửi mộng”/”Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm” → lấy hình bóng của người thương nơi quê nhà làm động lực chiến đấu.
+ Tình yêu, nỗi nhớ và sự gắn bó gửi lại nơi núi rừng Tây Bắc “Ai lên Tây Tiến…/Hồn về Sầm Nứa chẳng về xuôi”.
-
Mang vẻ đẹp bi tráng, hào hùng:
+ Vẻ đẹp bi tráng thể hiện qua sự hy sinh anh dũng của họ:
Hình ảnh người lính Tây Tiến “dãi dầu không bước nữa”, “gục lên súng mũ bỏ quên đời”: có thể hiểu hai câu thơ đơn thuần miêu tả khoảnh khắc nghỉ ngơi của người lính sau cuộc hành quân dài, cũng có thể hiểu đó là sự nghỉ ngơi vĩnh viễn trong sự thanh thản.
Những người lính sẵn sàng cống hiến tuổi thanh xuân cho đất nước, “rải rác biên cương mồ viễn xứ”, “chẳng tiếc đời xanh”, “anh về đất” → Các anh ra đi thanh thản, nhẹ nhàng.
Cái chết đã được lý tưởng hóa giống như hình ảnh các tráng sĩ thời xưa: “áo bào”, “khúc độc hành”; thiên nhiên cũng phải đau thay cho nỗi đau mà các anh phải chịu đựng.
Quân Tây Tiến từng quyết tâm ra đi: “Người đi không hẹn ước”, “thăm thẳm một chia phôi”.
+ Nêu cảm nghĩ của bản thân về hình tượng người lính Tây Tiến.
+ Khái quát một số giá trị nghệ thuật tiêu biểu: bút pháp lãng mạn kết hợp với chủ nghĩa hiện thực, tính sáng tạo trong sử dụng ngôn ngữ, nghệ thuật tương phản, nghệ thuật đối,…. sáng tạo trong việc sử dụng hình ảnh thơ.
+ Tóm tắt giá trị nội dung: Bài thơ tái hiện vẻ đẹp hùng vĩ, thơ mộng của núi rừng Tây Bắc; hình ảnh người lính.
Kết bài:
Khẳng định lại vẻ đẹp của hình tượng người lính Tây Tiến: trải qua nhiều gian khổ nhưng vẫn lạc quan, kiên cường luôn có tâm hồn lãng mạn, hào hoa, mang vẻ đẹp hào hùng, bi tráng.
Đề 3: Phân tích khổ đầu bài thơ “Tây Tiến” của nhà thơ Quang Dũng.
Mở bài:
Giới thiệu tác giả Quang Dũng
Giới thiệu bài thơ Tây Tiến
Thân bài:
-
Hai dòng thơ đầu:
+ Nỗi nhớ bao trùm, mạch cảm hứng chủ đạo của bài thơ.
+ “Sông Mã”, “Tây Tiến” đều như trở thành những người thân thương ruột thịt mà Quang Dũng dành trọn tình cảm nhớ thương.
+ “Nhớ chơi vơi” là nỗi nhớ lạ lùng của những người lính từ phố thị.
→ Núi rừng Tây Bắc đã khắc sâu trong tâm hồn của những người lính kỷ niệm khó quên, đồng thời cũng nói lên sự trống trải, lạc lõng trong lòng tác giả.
-
Hai câu thơ tiếp theo:
+ “Sài Khao”, “Mường Lát” là những địa danh gợi nhớ địa bàn hoạt động của quân Tây Tiến, mở rộng ra các không gian khác trong bài thơ.
+ Nỗi nhớ ở đây dường như trải dài trên một vùng không gian rộng lớn. Tác giả đi đến đâu, ông đều dành những cảm xúc yêu thương đặc biệt, trở thành những kỷ niệm khắc sâu trong lòng.
+ Những ký ức nhỏ như sự “mỏi” sau chuyến hành quân, ngọn đuốc hoa bập bùng trong đêm tối đều cho thấy nỗi hoài niệm lớn lao của tác giả.
-
Bốn câu thơ tiếp theo “Dốc… xa khơi”:
+ Gợi lên sự khắc nghiệt, hiểm trở của núi rừng Tây Bắc, sự gian khổ, nỗ lực kiên cường của các chiến sĩ trên đường hành quân.
+ “Súng ngửi trời” là hình ảnh nhân hóa thú vị, cho thấy tâm hồn lãng mạn, hài hước và hồn nhiên của những người lính Tây Tiến.
+ “Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi” chính là vẻ đẹp của cuộc sống, là sự thi vị lãng mạn giữa núi rừng hoang sơ, gợi lên sự bình yên, là nơi an nghỉ, chốn dừng chân cho người lính.
-
Hai câu thơ “Anh bạn… quên đời”:
+ Sự hy sinh cao cả của người lính, tư thế kiêu hãnh, anh dũng sẵn sàng hy sinh mạng sống vì Tổ quốc.
+ Niềm xót xa và khâm phục tinh thần hy sinh của tác giả Quang Dũng đối với đồng đội.
-
Bốn câu kết: “Chiều chiều… nếp xôi”:
+ Sự hùng vĩ, oai nghiêm của núi rừng Tây Bắc với cấu trúc thơ hiện đại, động từ mạnh mẽ, thêm vào đó là mối nguy hiểm ẩn mình trong rừng thiêng và nước độc.
+ Tác giả tỉnh dậy từ hồi ức, trở về hiện thực với nỗi nhớ da diết, nồng nàn, nhớ về tình yêu nồng ấm giữa quân và dân với nắm xôi và hương lửa tròn những ngày chiến đấu.
Kết bài:
Khái quát lại giá trị nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ.
Đề 4: Phân tích khổ 2 bài thơ “Tây Tiến” của nhà thơ Quang Dũng.
Mở bài:
Giới thiệu đôi nét về tác giả Quang Dũng và tác phẩm Tây Tiến.
Khổ 2 Tây Tiến thể hiện một thế giới lãng mạn và trữ tình ở vùng Tây Bắc với những kỉ niệm đẹp.
Trích thơ:
“Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa
……
Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa”
Thân bài:
-
Khái quát chung:
Sơ lược về đoàn quân Tây Tiến
Đôi nét về tác phẩm Tây Tiến
-
Phân tích:
+ Hai câu thơ đầu:
“Doanh trại”: Nơi sống và làm việc của bộ đội, khô khan, nghiêm khắc
Động từ “bừng”: Ánh sáng mạnh mẽ, rực rỡ
“Hội đuốc hoa”: Mang màu sắc tình yêu (từ chữ Hán có nghĩa là hoa chúc) vừa duyên dáng, vừa rạng rỡ
“Kìa em”: Ngỡ ngàng, kinh ngạc, trìu mến
“Xiêm áo”: Trang phục đẹp đẽ, xinh xắn
+ Hai câu thơ sau:
“Khèn”: Một nhạc cụ mang đậm bản sắc của vùng núi Tây Bắc
“Man điệu”: Những điệu nhạc và điệu mũ mang âm hưởng của Tây Bắc
“E ấp”: Thể hiện, sự ngại ngùng, thẹn thùng của các thiếu nữ Tây Bắc
“Xây hồn thơ”: Vẻ đẹp thơ mộng, trữ tình của tâm hồn người lính
+ Bốn câu thơ tiếp theo:
Chiều sương”: hình ảnh lãng mạn, nhẹ nhàng và đầy chất thơ khác với vẻ uy nghiêm khốc liệt ở đầu tác phẩm
“Ấy”: Đại từ làm cho hình ảnh buổi chiều sương mù trở nên đặc biệt
“Hồn lau”: Miêu tả dáng vẻ của cây lau qua màn sương, đồng thời thổi hồn cho cây cỏ
“Nẻo bến bờ”: Nẻo – hướng đi, lối đi. Đi đâu cũng thấy mênh mông, bao la
Điệp ngữ “Có thấy – có nhớ”: Thể hiện sự nhớ nhung da diết
“Dáng người trên độc mộc”: Hình dáng uyển chuyển, duyên dáng với nét duyên của những cánh hoa đung đưa theo dòng nước lũ.
Dòng nước lũ – hoa đong đưa: Những hình ảnh tưởng chừng đối lập nhưng lại khiến cho khổ thơ trở nên hài hòa
→ Lối viết gợi mà không tả
+ Ngòi bút tài hoa, tinh tế nhưng không kém phần lãng mạn, trữ tình của Quang Dũng.
+ Tình cảm tác giả dành cho thiên nhiên và những người dân Tây Bắc cùng những kỷ niệm đẹp.
Kết bài:
Suy nghĩ, tình cảm của em Quang Dũng và tác phẩm Tây Tiến.
Đề 5: Phân tích khổ 3 bài thơ “Tây Tiến” của nhà thơ Quang Dũng.
Mở bài:
Giới thiệu về tác giả Quang Dũng và bài thơ Tây Tiến.
Dẫn dắt vào vấn đề cần phân tích và trích dẫn đoạn thơ trên.
Thân bài:
-
Khái quát chung:
Hoàn cảnh sáng tác: Đây là bài thơ được sáng tác sau khi tác giả rời đơn vị cũ. Cuối năm 1948, tại Phù Lưu Chanh, nhà thơ Quang Dũng nhớ lại những kỷ niệm về đoàn quân Tây Tiến và viết nên bài thơ Tây Tiến.
Nội dung bài thơ: Đó là nỗi nhớ chiến trường, con người, thiên nhiên Tây Bắc bằng tất cả tấm lòng chân thành của tác giả.
Vị trí đoạn trích: Là khổ thơ thứ ba trong dòng cảm xúc của toàn bộ bài thơ.
Nội dung đoạn trích: Chân dung các chiến sĩ Tây Tiến với sự hy sinh bi tráng của họ.
-
Nội dung phân tích:
+ Chân dung: Các chi tiết tả thực đã khắc họa nên một diện mạo hoàn toàn độc đáo, đồng thời cũng phản ánh hiện thực gian khổ, thiếu thốn và bệnh tật trên chiến trường của những người lính Tây Tiến. Tác giả đã không né tránh hiện thực, điều đó thể hiện tấm lòng yêu nước, lòng căm thù giặc mãnh liệt của những chiến sĩ Tây Tiến.
+ Tâm hồn kiêu hãnh, lãng mạn và anh hùng được thể hiện qua các câu chữ “dữ oai hùm”,“ mắt trừng gửi mộng qua biên giới”, ta thấy được tinh thần và sự quyết tâm của các chiến sĩ Tây Tiến.
+ Lý tưởng cao đẹp: Không trốn tránh hiện thực “Áo bào thay chiếu anh về đất” → tác giả khắc họa sự hy sinh của người lính một cách thanh thản, thầm lặng và cao thượng, khơi gợi cảm xúc của lòng người, lay động cả thiên nhiên.
-
Nghệ thuật:
+ Bút pháp tả thực khắc họa người lính với hiện thực khắc nghiệt, gian khổ của chiến trường.
+ Dùng từ Hán Việt cổ để tăng thêm sự thành kính, kính trọng đối với người đã khuất.
+ Cách nói giảm nói tránh nhằm thể hiện lý tưởng cao đẹp của người lính trong trận chiến, miêu tả sự hy sinh và nhấn mạnh sự mất mát trên chiến trường.
+ Bình luận: Với giọng điệu trang trọng, đôi khi lắng xuống với những cảm xúc dạt dào, hình ảnh những người lính Tây Tiến hiện lên với vẻ đẹp bi tráng, khắc sâu trong lòng người như tượng đài bất tử.
Kết bài:
Khẳng định, đánh giá về những câu thơ trên.
Mở rộng vấn đề: Nêu suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về hình ảnh người lính Tây Tiến được thể hiện qua đoạn thơ trên.
Đề 6: Phân tích bốn câu thơ cuối bài thơ “Tây Tiến” của Quang Dũng.
Mở bài:
Giới thiệu ngắn gọn tác giả Quang Dũng và tác phẩm Tây Tiến.
Giới thiệu 4 câu thơ cuối: Đây là bốn câu kết bài thơ (ghi bốn câu thơ) được viết theo những dòng chữ ghi vào mộ chí. Đó cũng là lời thề quyết tâm của các chiến sĩ Tây Tiến “Quyết tử cho Tổ quốc quyết sinh”.
Thân bài:
-
Hai câu đầu: “Tây Tiến người đi… chia phôi”:
+ Người chiến sĩ ra đi với quyết tâm sắt đá, có chí lớn, quyết lập được chiến công.
+ “Không hẹn ước”, rồi lại “thăm thẳm một chia phôi” → nhà thơ Quang Dũng khẳng định ý niệm “Nhất khứ bất phục hoàn” trong hình ảnh người lính Tây Tiến cũng là ý niệm của cả một thời kỳ, của cả một thế hệ. Đã nói nhiều về Tây Tiến, nhắc lại nhiều kỷ niệm về Tây Tiến, nhưng cuối cùng, điều đọng lại sâu sắc nhất và lâu dài nhất về Tây Tiến chính là tinh thần ấy. Giọng thơ sâu lắng, chậm rãi, có chút buồn nhưng ý nghĩa thơ bao giờ cũng hào hùng.
-
Câu thứ 3: “Ai lên Tây Tiến mùa xuân ấy”:
+ Mùa xuân:
Thời điểm thành lập đoàn quân Tây Tiến
Mùa xuân của đất nước
Mùa xuân (tuổi trẻ) của đời người lính đã trở thành một thời sẽ không trở lại của lịch sử nước nhà. Sẽ không bao giờ có lại những khoảnh khắc khó khăn và thiếu thốn nhưng cũng lãng mạn và hào hùng như vậy.
-
Câu thứ tư: “Hồn về Sầm Nứa chẳng về xuôi”:
+ “Chẳng về xuôi”: Nghĩa là bỏ mình trên đường hành quân.
+ “Hồn về Sầm Nứa”: Tâm nguyện của các chiến sĩ là sang nước bạn để cùng quân dân Lào chiến đấu chống Pháp, quyết tâm thực hiện lý tưởng này cho đến cuối cùng. Vì vậy, dù cho có ngã xuống trên đường hành quân thì linh hồn của họ vẫn luôn đồng hành cùng đồng đội và sống trong trái tim của đồng đội. Bốn dòng thơ này đã nâng chất sử thi của bài thơ.
Kết bài:
Đó là hình ảnh người chiến sĩ gan dạ, dũng cảm, không sờn lòng… Đến lúc chết vẫn giữ lời thề, họ là những người đau thương mà không bi lụy, mất mát mà vẫn tràn đầy niềm tin.
Đề 7: Phân tích bút pháp và cảm hứng lãng mạn qua bài thơ “Tây Tiến” của Quang Dũng.
Mở bài:
Giới thiệu về Quang Dũng và bài thơ Tây Tiến.
Giới thiệu về cảm hứng lãng mạn như một nét cảm hứng chủ đạo của bài thơ.
Thân bài:
-
Giải thích cảm hứng lãng mạn là gì và sự thể hiện cảm hứng lãng mạn trong tác phẩm văn chương:
+ Cảm hứng lãng mạn trong văn học: Xu thế vượt lên trên hiện thực khách quan bằng những cảm xúc chủ quan của người nghệ sĩ, thể hiện khát vọng mãnh liệt hướng tới những vẻ đẹp khác lạ trong thế giới mộng mơ của tương lai hay quá khứ.
+ Cảm hứng lãng mạn thường khai thác các chủ đề như thiên nhiên, tình yêu, tôn giáo, ký ức, hồi tưởng, kỷ niệm,… đồng thời tìm kiếm vẻ đẹp trong những điều lạ lùng, phi thường, độc đáo, vượt ra ngoài những cái tầm thường, quen thuộc hàng ngày. Nó đề cao nguyên tắc chủ quan, đề cao sức mạnh của trí tưởng tượng và sự liên tưởng. Cảm hứng lãng mạn thường sử dụng những cách diễn đạt khoa trương, cường điệu, kỹ thuật tương phản và ngôn ngữ biểu cảm tạo ấn tượng mạnh.
- Cách thể hiện cảm hứng lãng mạn trong bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng:
+ Cần phân tích cảm hứng lãng mạn trong bài thơ Tây Tiến trên hai khía cạnh: nội dung cảm hứng (nỗi nhớ một thời chinh chiến gian khổ, thử thách muôn vàn, đầy hỷ sinh và mất mát nhưng cũng thật anh hùng; hình ảnh của thiên nhiên; hình ảnh những người lính Tây Tiến); nghệ thuật thể hiện (bút Pháp tương phản trong việc thể hiện hiện thực khắc nghiệt của cuộc sống và chất thơ của chính cuộc sống đó, tính chất bi tráng của hình tượng người lính, giọng điệu trữ tình, bi tráng của tác phẩm,…).
+ Vẻ đẹp của thiên nhiên và cuộc sống con người: Địa hình hiểm trở, hiểm trở với núi cao, vực thẳm, sông sâu; thiên nhiên hoang sơ, huyền bí nhưng cũng mang hơi thở của vẻ đẹp hùng vĩ, thơ mộng, trữ tình với tất cả sự quyến rũ, làm say đắm lòng người.
+ Vẻ đẹp hình tượng người lính Tây Tiến: Khó khăn, thử thách không thể ngăn cản bước đi của những người lính, những chàng trai Hà thành kiêu hãnh và hào hào, tinh tế; nét bi thương “không mọc tóc”, mồ viễn xứ”… là những giai điệu thâm trầm của sử thi về những con người “Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh”.
- Bình luận, nhận xét về ý nghĩa, giá trị của sự thể hiện cảm hứng lãng mạn trong bài thơ Tây Tiến:
+ Cảm hứng lãng mạn và giá trị của bài thơ Tây Tiến: Cảm hứng lãng mạn giúp tác giả khắc họa vẻ đẹp hào hùng, hào hoa cũng sự hy sinh bi tráng của các chiến sĩ Tây Tiến cùng vẻ đẹp hùng vĩ, thơ mộng của thiên nhiên vùng núi Tây Bắc, tạo nên một tác phẩm độc đáo trong thơ ca kháng chiến chống thực dân Pháp.
+ Cảm hứng lãng mạn và cách thể hiện phong cách tác giả: Sự ngây thơ, tinh tế, vẻ đẹp cao thượng, phóng khoáng và lãng mạn của tâm hồn thơ Quang Dũng.
Kết bài:
Cảm nhận, ấn tượng riêng của cá nhân về vẻ đẹp của cảm hứng lãng mạn trong bài thơ (có thể so sánh với một số bài thơ ra đời trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp).
Đề 8: Phân tích vẻ đẹp hào hùng, hào hoa, bi tráng trong bài thơ “Tây Tiến” của Quang Dũng.
Mở bài:
Giới thiệu tác giả Quang Dũng
Giới thiệu bài thơ Tây Tiến
Dẫn dắt vấn đề cần nghị luận
Thân bài:
Hoàn cảnh ra đời bài thơ Tây Tiến
Giới thiệu một số nét về những người lính Tây Tiến: Hoàn cảnh xuất thân
-
Trải qua nhiều gian khổ nhưng vẫn lạc quan, kiên cường:
+ Trên đường hành quân, họ phải đối mặt với biết bao nguy hiểm nơi núi rừng Tây Bắc hoang sơ, khốc liệt:
+ Trên đường hành quân, họ gặp biết bao nguy hiểm nơi núi rừng Tây Bắc hoang sơ, khốc liệt:
Địa hình hiểm trở, quanh co, gập ghềnh: Những địa danh Sài Khao, Mường Lát gợi lên sự xa xôi, hẻo lánh; từ láy giàu tính tạo hình: “khúc khuỷu”, “thăm thẳm”, “heo hút”, điệp từ “dốc”.
Nhịp thơ bẻ đôi “Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống” gợi lên sự nguy hiểm vô cùng.
Hình ảnh nhân cách hóa: “cọp trêu người”, “thác gầm thét” gợi sự hoang sơ, man dại; thời gian: “chiều chiều”, “đêm đêm” → người lính phải liên tục đối mặt với hiểm nguy của rừng thiêng và nước độc.
Sử dụng số lượng lớn các thanh trắc để nhấn mạnh sự trắc trở của địa hình.
Hình ảnh “súng ngửi trời” gợi tả độ cao của ngọn núi mà người lính phải vượt qua nhưng cũng chứa đựng sự hóm hỉnh của người lính trong đó.
+ Họ sống và chiến đấu trong điều kiện khó khăn, cơ cực, bệnh tật: “đoàn binh không mọc tóc”, “xanh màu lá” nhưng vô cùng mạnh mẽ “dữ oai hùm”.
-
Có tâm hồn lãng mạn, hào hoa:
+ Họ là những con người chan chứa tình cảm: nỗi nhớ đã cất lên thành lời “Tây Tiến ơi” là tiếng gọi trìu mến, thân thương, “nhớ chơi vơi”, “Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói” → một nỗi nhớ thường trực, bao trùm không gian.
+ Nhạy cảm với vẻ đẹp của thiên nhiên và cuộc sống: “nhà ai Pha Luông…”, “Mai Châu mùa em…” → Các thanh bằng tạo cảm giác nhẹ nhàng, bình yên.
+ Say mê vẻ đẹp của đêm đuốc hoa:
Không khí về đêm tưng bừng với sắc màu rực rỡ, lộng lẫy: “bừng lên”, “hội đuốc hoa”, “khèn lên man điệu”; con người duyên dáng: “xiêm áo”, “nàng e ấp”.
Tâm hồn những người lính bay bổng, say đắm trong không khí ấm áp của tình người: “Nhạc về Viên Chăn xây hồn thơ”.
– Phong cảnh sông nước, con người nơi vùng núi Tây Bắc:
Vẻ đẹp huyền ảo, hoang sơ, thiêng liêng: “Chiều sương”, “hồn lau nẻo bến bờ”.
Con người giản dị, mộc mạc: “dáng người trên độc mộc”; cảnh vật tràn đầy sức sống: “trôi dòng nước lũ hoa đong đưa”.
+ Các anh là những con người có tâm hồn lãng mạn, trái tim chan chứa yêu thương “Mắt trừng gửi mộng”/”Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm” → lấy hình bóng của người thương nơi quê nhà làm động lực chiến đấu.
+ Tình yêu, nỗi nhớ và sự gắn bó gửi lại nơi núi rừng Tây Bắc “Ai lên Tây Tiến…/Hồn về Sầm Nứa chẳng về xuôi”.
-
Mang vẻ đẹp bi tráng, hào hùng:
+ Vẻ đẹp bi tráng thể hiện qua sự hy sinh anh dũng của họ:
Hình ảnh người lính Tây Tiến “dãi dầu không bước nữa”, “gục lên súng mũ bỏ quên đời”: có thể hiểu hai câu thơ đơn thuần miêu tả khoảnh khắc nghỉ ngơi của người lính sau cuộc hành quân dài, cũng có thể hiểu đó là sự nghỉ ngơi vĩnh viễn trong sự thanh thản.
Những người lính sẵn sàng cống hiến tuổi thanh xuân cho đất nước, “rải rác biên cương mồ viễn xứ”, “chẳng tiếc đời xanh”, “anh về đất” → Các anh ra đi thanh thản, nhẹ nhàng.
Cái chết đã được lý tưởng hóa giống như hình ảnh các tráng sĩ thời xưa: “áo bào”, “khúc độc hành”; thiên nhiên cũng phải đau thay cho nỗi đau mà các anh phải chịu đựng.
Quân Tây Tiến từng quyết tâm ra đi: “Người đi không hẹn ước”, “thăm thẳm một chia phôi”.
+ Nêu cảm nghĩ của bản thân về hình tượng người lính Tây Tiến.
+ Khái quát một số giá trị nghệ thuật tiêu biểu: bút pháp lãng mạn kết hợp với chủ nghĩa hiện thực, tính sáng tạo trong sử dụng ngôn ngữ, nghệ thuật tương phản, nghệ thuật đối,…. sáng tạo trong việc sử dụng hình ảnh thơ.
+ Tóm tắt giá trị nội dung: Bài thơ tái hiện vẻ đẹp hùng vĩ, thơ mộng của núi rừng Tây Bắc và hình ảnh người lính.
Kết bài:
Khẳng định lại vẻ đẹp của hình tượng người lính Tây Tiến.
Đề 9: So sánh hình ảnh người lính trong bài thơ “Tây Tiến” của Quang Dũng và bài thơ “Đồng chí” của Chính Hữu.
Mở bài:
Giới thiệu sơ lược về văn học Việt Nam giai đoạn 1945 – 1975.
Dẫn vào hình tượng người lính trong Tây Tiến và Đồng Chí.
Thân bài:
-
Điểm chung:
Sáng tác năm 1948.
Bối cảnh chiến trường vùng Tây Bắc.
Tác giả đều là những người lính thực thụ bước ra từ chiến trường máu lửa.
-
Hình tượng người lính trong Tây Tiến của Quang Dũng:
+ Xuất thân:
Những chàng trai đến từ thủ đô, hầu hết là học sinh, sinh viên.
Mang vẻ hào hoa, lãng mạn trong tâm hồn.
+ Hoàn cảnh chiến đấu.
Chiến trường biên giới Việt – Lào khắc nghiệt.
Con đường hành quân trắc trở, khúc khuỷu.
Điều kiện chiến đấu thiếu thốn, phải đối mặt với căn bệnh sốt rét.
Thường xuyên có người hy sinh vì bệnh tật và bom đạn.
+ Vẻ hào hùng, dữ dội trong ngoại hình:
“Không mọc tóc, “da xanh màu lá” → hậu quả của bệnh sốt rét, nhưng trong thơ Quang Dũng thì lại mang ý nghĩa chủ động, trở thành một vẻ đẹp hình thể kỳ lạ, trấn áp được kẻ thù.
+ Diện mạo anh dũng, bất khuất trong lý tưởng chiến đấu:
“Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh”: Hy sinh vì Tổ quốc, không tiếc thân mình.
“Rải rác biên cương mồ viễn xứ… Áo bào thay chiếu anh về đất”: Cái chết bất khuất, hiên ngang, buồn bã nhưng không hề bi thảm.
+ Sự hào hoa và lãng mạn trong đời sống tâm hồn:
Say sưa tiếng nhạc, những nụ cười và ánh mắt của các cô gái trẻ, nhảy múa trong buổi tập kết ở doanh trại.
“Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm”: khao khát tình yêu và hạnh phúc.
→ Tâm hồn trẻ trung, lãng mạn và bay bổng chính là động lực để người lính trở nên mạnh mẽ, kiên cường trong chiến đấu.
-
Hình tượng người lính trong Đồng chí của Chính Hữu:
+ Xuất thân:
Người nông dân áo vải, đi từ làng quê nghèo khó.
+ Điều kiện chiến đấu:
Vùng chiến trường
Phải đối mặt với căn bệnh sốt rét rừng.
Thiếu thốn vật chất, cuộc chiến vô cùng gian khổ, khó khăn.
=> Miêu tả một cách chân thực, không mang màu sắc lãng mạn.
+ Ngoại hình:
Không mang vẻ dữ dội, thay vào đó là hình tượng người lính nghèo nàn, khổ cực “Áo anh rách vai, quần tôi có vài mảnh vá/Miệng cười buốt giá chân không giày” → Vẻ đẹp đến từ sự chân chất, giản dị.
+ Vẻ đẹp tâm hồn:
Thể hiện chủ yếu thông qua tình đồng chí gắn bó sâu sắc.
Sự thông cảm lẫn nhau khi cùng có chung hoàn cảnh, gắn bó sâu sắc, đồng cam cộng khổ vượt qua những lúc ốm đau bệnh tật.
Đặc biệt là cùng kề vai nhau bước vào chiến trường máu lửa, thấu hiểu nỗi mất mát, hy sinh trong chiến tranh.
Tinh thần kiên cường bất khuất vượt qua mọi khó khăn gian khổ trong chiến đấu.
Kết bài:
Nêu cảm nhận về hình ảnh người lính trong hai bài thơ
Mở rộng so sánh
3. Các đề trắc nghiệm ôn luyện tác phẩm Tây Tiến:
Câu 1: Địa danh nào dưới đây là quê hương của Quang Dũng?
A. Làng Phượng Trì, huyện Đan Phượng (nay thuộc Hà Nội)
B. Làng Vũ Thạch (nay là phố Bà Triệu), Hà Nội
C. Xã Cam An , huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị
D. Xã Quảng Thọ, huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế
Đáp án: A.
Câu 2: Trước Cách mạng tháng Tám, Quang Dũng làm công việc gì?
A. Phóng viên tiền phương của báo Chiến đấu
B. Tham gia cách mạng
C. Dạy học
D. Nhà văn
Đáp án: C.
Câu 3: Nội dung dưới đây về tác giả Quang Dũng đúng hay sai?
“Quang Dũng gia nhập Quân đội Nhân dân Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám thành công”
A. Đúng
B. Sai
Đáp án: B.
Câu 4: Quang Dũng làm Đại đội trưởng ở tiểu đoàn 212, Trung đoàn 52 Tây Tiến năm bao nhiêu?
A. 1946
B. 1947
C. 1948
D. 1949
Đáp án: B.
Câu 5: Quang Dũng làm Trưởng tiểu ban tuyên huấn của Trung đoàn 52 Tây Tiến năm bao nhiêu?
A. Đầu năm 1947
B. Cuối năm 1947
C. Đầu năm 1948
D. Cuối năm 1948
Đáp án: D.
Câu 6: Nội dung sau đây về tác giả Quang Dũng đúng hay sai?
“Tháng 8/1951, Quang Dũng làm Biên tập viên báo Văn nghệ, rồi chuyển về làm việc tại Nhà xuất bản Văn học”
A. Đúng
B. Sai
Đáp án: B.
Câu 7: Năm 2001, Quang Dũng được trao tặng giải thưởng gì?
A. Giải thưởng Nhà nước về Văn học Nghệ thuật
B. Giải thưởng Nhà nước về Khoa học Công nghệ
C. Giải thưởng cống hiến
D. Đáp án khác
Đáp án: A.
Câu 8: Phong cách sáng tác của nhà thơ Quang Dũng:
A. Cảm xúc nồng nàn, suy tư sâu lắng
B. Chất trữ tình chính trị sâu sắc
C. Mang vẻ đẹp trí tuệ, luôn có ý thức khai thác triệt để những tương quan đối lập, giàu chất suy tưởng triết lý
D. Mang hồn thơ phóng khoáng, hồn hậu, lãng mạn và tài hoa
Đáp án: D.
Câu 9: Quang Dũng đã từng làm những lĩnh vực nào dưới đây?
A. Sáng tác thơ
B. Chữa bệnh
C. Viết truyện ngắn, viết kịch
D. Triển lãm tranh
E. Sáng tác nhạc
F. Dạy học
G. Kiến trúc sư
Đáp án: A, C, D, E, F.
Câu 10: Tích vào những tác phẩm không phải của nhà thơ Quang Dũng:
A. Mây đầu ô
B. Mặt trận trên cao
C. Thơ văn Quang Dũng
D. Vào lửa
E. Vỡ bờ
Đáp án: B, D, E.
Câu 11: Bài thơ “Tây Tiến” được Quang Dũng sáng tác trong hoàn cảnh nào?
A. Năm 1947, khi Quang Dũng còn là Đại đội trưởng của đoàn quân Tây Tiến.
B. Cuối năm 1948, khi Quang Dũng không còn ở đoàn quân Tây Tiến mà đã chuyển sang đơn vị khác.
C. Khi Quang Dũng làm công tác văn nghệ tại chiến khu
D. Cả 3 đáp án đều không chính xác.
Đáp án: B.
Câu 12: Đoàn quân Tây Tiến được thành lập năm nào?
A. 1946
B. 1947
C. 1948
D. 1949
Đáp án: B.
Câu 13: Nhiệm vụ của đoàn quân Tây Tiến?
A. Bảo vệ biên giới Tây Bắc của Tổ quốc.
B. Giúp bộ đội Lào bảo vệ nước Lào.
C. Đánh tiêu hao lực lượng quân đội Pháp ở Thượng Lào và miền Tây Bắc Bộ nước ta.
D. Phối hợp với Lào để bảo vệ biên giới Việt – Lào.
Đáp án: D.
Câu 14: Lời giới thiệu nào về lính Tây Tiến là cụ thể nhất?
A. Lính Tây Tiến là thanh niên Hà Nội.
B. Lính Tây Tiến là nông dân ở khắp mọi miền.
C. Lính Tây tiến là học sinh trí thức
D. Lính Tây Tiến phần đông là thanh niên Hà Nội, trong đó có nhiều học sinh, sinh viên trí thức.
Câu 15: Bài thơ “Tây Tiến” của Quang Dũng còn có tên khác nào trong các tên sau đây?
A. Lên Tây Tiến
B. Nhớ Tây Tiến
C. Tây Tiến ơi!
D. Tây Tiến kỉ niệm
Đáp án: B.
Câu 16: Nội dung nào sau đây đúng với bài thơ “Tây Tiến” của Quang Dũng?
A. Bài thơ là một bản quyết tâm tư, là lời thề hành động của người chiến sĩ trẻ, đồng thời thể hiện khát khao rạo rực, mong được về với cuộc sống tự do.
B. Bài thơ thể hiện khát vọng về với những sâu nặng nghĩa tình trong cuộc kháng chiến chống Pháp, về với ngọn nguồn cảm hứng sáng tác.
C. Bài thơ là một bức tranh hoang vu, kỳ vĩ, hấp dẫn của thiên nhiên Tây Bắc, là nỗi nhớ khôn nguôi, là khúc hoài niệm, là một dư âm không dứt về cuộc đời chiến binh.
D. Bài thơ là cảm xúc và suy tư về đất nước đau thương nhưng anh dũng, kiên cường, đứng lên chiến đấu và chiến thắng trong kháng chiến chống thực dân Pháp.
Đáp án: C
Câu 17: Đáp án nào không phải biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong bài thơ Tây Tiến?
A. Bút pháp hiện thực kết hợp với lãng mạn
B. Hình ảnh thơ phong phú, gần gũi, chân thực
C. Ngôn ngữ thơ linh hoạt, đa dạng
D. Bút pháp trữ tình kết hợp với trào phúng
E. Sử dụng nhiều biện pháp tu từ
F. Vận dụng hình ảnh dân gian
Đáp án: A, B, C, E.
Câu 18: Nội dung chính đoạn 1 bài thơ “Tây Tiến” là:
A. Thiên nhiên Tây Bắc và hình ảnh người người lính trên con đường hành quân gian khổ
B. Tình quân dân gắn bó thiên nhiên con người miền Tây với vẻ đẹp mĩ lệ
C. Hình tượng người lính Tây Tiến
D. Lời thề gắn bó với đoàn quân Tây Tiến và miền Tây Bắc
Đáp án: A.
Câu 19: Hai câu thơ sau sử dụng nghệ thuật nào?
“Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi!
Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi”.
A. Điệp từ
B. Điệp âm
C. Từ láy
D. Tất cả các đáp án trên
Đáp án: D.
Câu 20: Câu thơ “Tây Tiến người đi không hẹn ước” được hiểu như thế nào?
A. Đường lên Tây Tiến thăm thẳm, chia phôi, đường lên Tây Tiến xa xôi, vời vợi.
B. Tô đậm bầu không khí chung của một thời Tây Tiến với lời thề cổ kim: ra đi không hẹn ngày về, một đi không trở lại.
C. Cả hai đáp án trên đều đúng.
D. Cả hai đáp án trên đều sai.
Đáp án: B.
THAM KHẢO THÊM: