Các chế độ nghỉ của quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng? Quy định mới về chế độ nghỉ của quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng?
Quân nhân chuyên nghiệp công nhân và viên chức quốc phòng là những người có trình độ, có chuyên môn kĩ thuật và hoạt động lâu dài trong quân đội nhân dân Việt nam, Khi trở thành công nhân và viên chức quốc phòng thì họ luôn quan tâm muốn biết chế độ mà họ sẽ được hưởng. Một trong số đó chính là chế độ nghỉ của quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng. Vậy chế độ này được pháp luật quy định như thế nào?
Cơ sở pháp lý:
Tổng đài Luật sư
Mục lục bài viết
1. Các chế độ nghỉ của quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng:
Căn cứ theo qy định tại điều 38. Chế độ nghỉ ngơi của quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng
1. Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng được nghỉ ngơi theo quy định của
2. Khi có lệnh động viên, trong thời chiến và trong tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ra lệnh đình chỉ thực hiện chế độ nghỉ ngơi; quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng đang nghỉ phải trở về đơn vị.
Theo quy định này chúng ta có thể thấy nếu quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng phải đảm bảo thực hiện đúng quy định chung đó là quy định tại điều 38 như đã nêu trên. Ngoài ra tại Thông tư 113/2016/TT-BQP quy định về các chế độ nghỉ của quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng như sau:
Theo Điều 3 Thông tư 113/2016/TT-BQP các chế độ nghỉ của quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng, bao gồm:
– Nghỉ hưởng nguyên lương và các khoản phụ cấp (nếu có) theo quy định của
– Nghỉ chế độ ốm đau,
Về nghỉ hằng tuần:
Hằng tuần, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng được nghỉ ngày thứ Bảy, ngày Chủ nhật. Đối với các đơn vị do tính chất, nhiệm vụ đặc biệt không thể nghỉ ngày thứ Bảy và ngày Chủ nhật, thì người chỉ huy đơn vị có thẩm quyền sắp xếp cho quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng nghỉ bù vào ngày khác trong tuần.
Về nghỉ phép hằng năm:
– Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng được nghỉ phép hằng năm như sau:
+) Dưới 15 năm phục vụ được nghỉ 20 ngày;
+) Từ đủ 15 năm đến dưới 25 năm phục vụ được nghỉ 25 ngày;
+) Từ đủ 25 năm phục vụ trở lên được nghỉ 30 ngày.
– Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng ở đơn vị đóng quân cách xa gia đình được ưu tiên nghỉ phép hằng năm như sau:
+) Đóng quân cách xa gia đình từ 500 km trở lên hoặc tại các đảo thuộc quần đảo Trường Sa, DK được nghỉ thêm 10 ngày mỗi năm;
+) Đóng quân cách xa gia đình từ 300 km đến dưới 500 km; đóng quân ở địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới cách xa gia đình từ 200 km đến dưới 300 km và đang hưởng phụ cấp khu vực hệ số từ 0,5 đến 0,7 hoặc tại các đảo hưởng phụ cấp khu vực hệ số từ 0,1 đến dưới 1,0 được nghỉ thêm 05 ngày mỗi năm.
– Được thanh toán tiền tàu, xe, phụ cấp đi đường theo chế độ hiện hành; thời gian đi đường không tính vào số ngày được nghỉ phép hằng năm theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 Thông tư 113/2016/TT-BQP.
– Trường hợp do yêu cầu nhiệm vụ, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng không được đơn vị bố trí nghỉ phép hằng năm thì được hưởng chế độ theo quy định tại Khoản 1 Điều 38 của Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng.
– Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng quy định tại Khoản 2 Điều 5 Thông tư 113/2016/TT-BQP, nếu có nguyện vọng thì được gộp số ngày nghỉ phép của hai năm để nghỉ một lần.
Về nghỉ phép đặc biệt:
Ngoài chế độ nghỉ phép hằng năm, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng được nghỉ phép đặc biệt không quá 10 ngày, trong những trường hợp sau đây:
– Kết hôn; con đẻ, con nuôi hợp pháp kết hôn.
– Bố đẻ, mẹ đẻ; bố vợ, mẹ vợ; bố chồng, mẹ chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp của bản thân, của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp chết hoặc đau ốm nặng, tai nạn phải điều trị dài ngày tại các cơ sở y tế.
– Gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra.
Về nghỉ ngày lễ, tết:
– Hằng năm, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng được nghỉ ngày lễ, tết theo quy định tại Khoản 1 Điều 115 của Bộ luật lao động và ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam (22 tháng 12).
– Trường hợp ngày nghỉ lễ, tết quy định tại Khoản 1 Điều 115 Bộ luật lao động trùng vào ngày nghỉ hằng tuần, thì quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng được nghỉ bù vào những ngày kế tiếp.
Về nghỉ an dưỡng, điều dưỡng:
Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng được nghỉ an dưỡng, điều dưỡng theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức, quản lý hoạt động các Đoàn an điều dưỡng và chế độ an điều dưỡng trong quân đội.
Về nghỉ chuẩn bị hưu như sau:
– Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng được cấp có thẩm quyền quyết định nghỉ hưu, thời gian được nghỉ để chuẩn bị hậu phương gia đình (nghỉ chuẩn bị hưu) như sau:
+) Từ đủ 20 năm đến dưới 25 năm đóng bảo hiểm xã hội được nghỉ 09 tháng;
+) Từ đủ 25 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được nghỉ 12 tháng.
– Trong thời gian nghỉ chuẩn bị hưu, nếu mắc bệnh hiểm nghèo, bệnh cần chữa trị dài ngày, bệnh tâm thần thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định về quản lý, điều trị, chăm sóc, giải quyết chính sách đối với quân nhân, công nhân viên chức quốc phòng, người làm việc trong tổ chức cơ yếu do quân đội quản lý bị bệnh hiểm nghèo, bệnh cần chữa trị dài ngày, bệnh tâm thần. Quy định trình tự, thủ tục thôi phục vụ tại ngũ, thôi việc đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng, người làm việc trong các tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quản lý.
2. Quy định mới về chế độ nghỉ của quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng:
Hiện nay, Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư số 109/2021/TT-BQP sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 113/2016/TT-BQP ngày 23/8/2016 quy định chế độ nghỉ của quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng.
Theo quy định của thông tư này thì quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng đóng quân ở đơn vị xa gia đình (nơi cư trú của vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp; bố, mẹ, người nuôi dưỡng hợp pháp của bản thân, của vợ hoặc của chồng) khi nghỉ phép hằng năm được nghỉ thêm: a- 10 ngày khi thuộc một trong các trường hợp sau: Đóng quân cách xa gia đình từ 500 km trở lên; đóng quân ở địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới cách xa gia đình từ 300 km trở lên; đóng quân tại các đảo thuộc quần đảo Trường Sa và ở Nhà giàn DK1; b- 5 ngày khi thuộc một trong các trường hợp: Đóng quân cách xa gia đình từ 300 km đến dưới 500 km; đóng quân ở địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới cách xa gia đình từ 200 km đến dưới 300 km và có hệ số khu vực 0,5 trở lên; đóng quân tại các đảo được hưởng phụ cấp khu vực.
Trong trường hợp do yêu cầu nhiệm vụ, đơn vị không thể bố trí cho quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng nghỉ phép năm hoặc nghỉ chưa hết số ngày phép năm theo quy định thì năm sau chỉ huy đơn vị xem xét, quyết định cho nghỉ bù phép của năm trước. Trường hợp cá biệt, chỉ huy đơn vị vẫn không thể bố trí cho đi nghỉ phép được thì quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng được xem xét, thanh toán tiền lương đối với số ngày chưa nghỉ phép năm theo quy định tại Thông tư số 13/2012/TT-BQP ngày 21/2/2012 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chế độ thanh toán tiền nghỉ phép đối với người hưởng lương làm việc trong các cơ quan, đơn vị Quân đội.
Thời gian đi đường không tính vào số ngày được nghỉ phép đối với các trường hợp nghỉ phép năm; nghỉ phép năm thuộc các trường hợp được nghỉ thêm; nghỉ phép đặc biệt.
Bên cạnh đó, Thông tư sửa đổi, bổ sung Điều 7 quy định về nghỉ lễ, Tết. Hằng năm, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng được nghỉ ngày lễ, Tết theo quy định tại Khoản 1 Điều 112 của Bộ luật Lao động và ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam (22/12). Đối với các đơn vị thực hiện nhiệm vụ huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu hoặc do yêu cầu nhiệm vụ, việc nghỉ ngày lễ, Tết do chỉ huy cấp trung đoàn và tương đương trở lên căn cứ tình hình nhiệm vụ của đơn vị thực hiện cho phù hợp.