Nhà nước khi tiến hành thu hồi đất vì mục đích vì quốc phòng an ninh, quốc gia hoặc vì phát triển kinh tế xã hội thì phải tiến hành bồi thường về đất cho người dân.Vậy bồi thường về đất với trường hợp đồng quyền sử dụng đất được quy định thế nào?
Mục lục bài viết
1. Điều kiện được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất:
Vấn đề bồi thường khi thu hồi đất là một trong những lĩnh vực nhận được sự đặc biệt quan tâm của người dân, nên để đảm bảo sự công bằng minh bạch thì Nhà nước quy định nguyên tắc tiến hành bồi thường đất. Theo quy định tại khoản 1 Điều 74 Luật Đất đai năm 2013 thì một trong các nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đã nêu rõ việc người sử dụng đất sẽ được Nhà nước thu hồi đất và bồi thường sẽ phải đảm bảo đầy đủ các điều kiện được quy định tại Điều 75 của Luật Đất đai năm 2013. Dẫn chiếu đến quy định tại Điều 75 của Luật Đất đai năm 2013 thì điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất do phục vụ cho quốc phòng, an ninh; đồng thời với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội hoặc vì lợi ích quốc gia công cộng được áp dụng đối với hộ gia đình cá nhân thì được quy định với các nội dung sau:
Đối với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất một cách hợp pháp nhưng không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm mà có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sở sử dụng đất ở; Hộ gia đình cá nhân đang sử dụng đất mặc dù không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và các tài sản gắn liền với đất theo quy định của
Đối với người Việt Nam đang định cư ở nước ngoài nằm trong đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có giấy chứng nhận hoặc có đầy đủ các điều kiện được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất được quy định tại Luật này mà chưa được cấp.
Đối với trường hợp người đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất thì việc bồi thường được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 13 của
Như vậy, cá nhân, hộ gia đình để có thể được bồi thường về đất thì phải đảm bảo những điều kiện theo đúng quy định theo đó đất phải được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc trong trường hợp chưa được cấp giấy chứng nhận thì phải đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận. Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình cá nhân phải căn cứ trên nhiều các yếu tố khác nhau có thể kể đến như hồ sơ quản lý đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền tại địa phương giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc liên quan đến nguồn gốc quá trình sử dụng đất của cá nhân hộ gia đình.
2. Quy định bồi thường về đất trong trường hợp đồng quyền sử dụng đất:
– Bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất đồng sở hữu đất đã được ghi nhận cụ thể tại Điều 15 Luật Đất đai năm 2013:
+ Tổ chức hộ gia đình, cá nhân khi đang sử dụng đất đồng quyền sử dụng đất mà nhà nước tiến hành thu hồi diện tích đất này phục vụ cho quốc phòng an ninh cũng như phát triển kinh tế xã hội thì sẽ được bồi thường theo đúng quy định. Diện tích đất bồi thường sẽ được thực hiện dựa trên diện tích thực tế mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân này đang có quyền sử dụng. Trong trường hợp không có giấy tờ xác định diện tích đất có quyền sử dụng riêng của tổ chức, cá nhân, hộ gia đình thì Nhà nước sẽ tiến hành bồi thường chung cho tất cả các đối tượng có đồng quyền sử dụng đất;
+ Việc phân chia tiền bồi thường về đất cho các đối tượng đồng quyền sử dụng được quy định sẽ được hướng dẫn bởi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để tránh trường hợp xảy ra những tranh chấp hoặc không công bằng trong quá trình phân chia để bồi thường.
– Bên cạnh đó, tại Điều 6 của Luật Đất đai năm 2013 thì việc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở quy định tại Điều 79 của Luật đất đai sẽ được thực hiện như sau:
+ Đối với đất đang thuộc sở hữu của hộ gia đình, cá nhân; người Việt Nam định cư nước ngoài mà khi nhà nước tiến thành thu hồi đất nếu nhận thấy có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đảm bảo đầy đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai thì quá trình bồi thường về đất sẽ được thực hiện với hướng dẫn như sau:
Xét đến diện tích mà nhà nước tiến hành thu hồi trong trường hợp thu hồi hết toàn bộ đất ở hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau khi thu hồi cũng không đảm bảo đầy đủ điều kiện để ở theo đúng quy định mà Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã hướng dẫn.
Đồng thời, hộ gia đình cá nhân không còn đất ở nhà ở nào khác nằm trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì sẽ tiến hành bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở tái định cư; Trường hợp thu hồi toàn bộ đất ở hoặc và diện tích đất ở còn lại sau thu hồi cũng không đủ điều kiện để ở theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mà hộ gia đình cá nhân còn đất ở nhà ở khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì sẽ được tiến hành bồi thường bằng tiền tương ứng với giá trị mà diện tích đất hộ gia đình cá nhân đang sở hữu;
+ Liên quan đến với việc đất sở hữu đất của hộ gia đình nếu trong hộ gia đình có nhiều thế hệ, nhiều cặp vợ chồng cùng chung sống trên một thửa đất mà Nhà nước đã thu hồi thì cần xem xét đến điều kiện để tách từng hộ gia đình riêng theo đúng quy định của pháp luật liên quan đến Luật cư trú. Hoặc trong trường hợp có nhiều hộ gia đình chung quyền sử dụng một thửa đất họ thu hồi thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải căn cứ vào tình hình thực tế mà quỹ đất địa phương đang sở hữu nhà ở tái định đưa ra quyết định mức đất ở nhà ở tái định cư cho từng hộ gia đình…
Với quy định nêu trên, bồi thường về đất đối với những người đồng quyền sử dụng đất cũng không có sự khác biệt rõ ràng đối với việc bồi thường về đất khi quyền sử dụng đất là sở hữu riêng. Việc phân chia tiền bồi thường về đất đối với những người đang đồng quyền sử dụng đất sẽ được hướng dẫn bởi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Hộ gia đình nếu đồng quyền sử dụng đất thì sẽ được xem xét các điều kiện để tiến hành việc tách từng hộ gia đình riêng nếu trong thực tế có nhiều thế hệ nhiều cặp vợ chồng chung sống trên một thửa đất. Việc này khi thực hiện sẽ hỗ trợ để tiến hành tái định cư đối với các hộ gia đình.
3. Xác định mức bồi thường thu hồi đất:
– Mức bồi thường thu hồi đất là một trong những vấn đề luôn được người dân chú trọng và tập trung tìm hiểu bởi vì mức bồi thường ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi ích của người dân khi nhà nước tiến hành thu hồi. Hiện nay, cách tính mức bồi thường thu hồi đất đã được nhà nước quy định cụ thể trong Nghị định 47/2014/NĐ-CP. Mức bồi thường thu hồi đất sẽ có sự khác biệt liên quan đến các loại đất thông thường đối với loại đất nông nghiệp, đất ở và đất phi nông nghiệp sẽ có mức bồi thường thu hồi đất có sự chênh lệch rõ rệt.
+ Đất nông nghiệp: Mức bồi thường khi tiến hành thu hồi sẽ được xác định theo thời hạn sử dụng đất còn lại và mức bồi thường sẽ được quy định tại Điều 77, Điều 78 của Luật Đất đai năm 2013;
+Liên quan đến mức bồi thường về đất ở thì tại Điều 79 của Luật Đất đai năm 2013 đã quy định đầy đủ các nội dung khi giải quyết về bồi thường thu hồi đất ở hoặc nhà ở trong trường hợp không có đất để bồi thường hoặc người được bồi thường không có nhu cầu để bồi thường đất sẽ được bồi thường bằng tiền;
+ Mức bồi thường thu hồi đất là đất phi nông nghiệp được hướng dẫn tại Điều 7 của Nghị định 47/2014/NĐ-CP được sử đổi bởi Nghị định 06/2020/NĐ-CP. Lưu ý: Mức bồi thường thu hồi về đất cũng có sự chênh lệch giữa các tỉnh thành với nhau và khi tính mức bồi thường với bất kỳ loại đất nào sẽ được sử dụng giá đất thu hồi đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành.
Văn bản pháp luật được sử dụng:
– Luật Đất đai năm 2013;
– Nghị định 06/2020/NĐ-CP sửa đổi Điều 17 Nghị định 47/2014/NĐ-CP quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.