Bồi thường, hỗ trợ di chuyển mồ mả? Mức giá bồi thường di chuyển mộ? Tham khảo quy định về Bồi thường về di chuyển mồ mả khi thu hồi đất tại Hà Nội?
Hiện nay do nhu cầu xây dựng và thành lập các công trình, dự án của nhà nước mà cần thiêt phải thu hồi đất trong một số trương hơp khác nhau. Cụ thể như việc di chuyển mồ mả thi được quy định như thế nào và việc Bồi thường, hỗ trợ di chuyển mồ mả? Mức giá bồi thường di chuyển mộ? phải làm như thế nào để đúng với các quy định. Dưới bài viết này chúng tôi sẽ cung cấp các thông tin chi tiết về bài viết.
Cơ sở pháp lý:
– Nghị định Số: 06/2020/NĐ-CP sửa dổi, bổ sung điều 17 của nghị định số 47/2014/NĐCP
–
Luật sư
Mục lục bài viết
1. Bồi thường, hỗ trợ di chuyển mồ mả?
1.1. Nhà nước thu hồi đất
Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai.
1.2. Bồi thường về di chuyển mồ mả
Bồi thường về di chuyển mồ mả được quy định tại Điều 18
Tại Điều 18. Bồi thường về di chuyển mồ mả quy định:
Đối với việc di chuyển mồ mả không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 8 của Nghị định này thì người có mồ mả phải di chuyển được bố trí đất và được bồi thường chi phí đào, bốc, di chuyển, xây dựng mới và các chi phí hợp lý khác có liên quan trực tiếp. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định mức bồi thường cụ thể cho phù hợp với tập quán và thực tế tại địa phương.
2. Mức giá bồi thường di chuyển mộ?
2.1. Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trong một số trường hợp
Căn cứ Nghị định Số: 06/2020/NĐ-CP sửa dổi, bổ sung điều 17 của nghị định số 47/2014/NĐCP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất quy định:
“Điều 17. Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện dự án đầu tư do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư; dự án thu hồi đất liên quan đến nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện dự án đầu tư do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư mà phải di chuyển cả cộng đồng dân cư, làm ảnh hưởng đến toàn bộ đời sống, kinh tế – xã hội, truyền thống văn hóa của cộng đồng; dự án thu hồi đất liên quan đến nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện như sau:
1. Bộ, ngành có dự án đầu tư có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất thu hồi xây dựng khung chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trình Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định và phải bảo đảm kinh phí cho việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định.
Khung chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư bao gồm những nội dung chủ yếu sau đây:
a) Diện tích từng loại đất dự kiến thu hồi;
b) Số tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất trong khu vực dự kiến thu hồi đất;
c) Dự kiến mức bồi thường, hỗ trợ đối với từng loại đối tượng thu hồi đất; dự kiến giá đất bồi thường đối với từng loại đất, từng loại vị trí;
d) Phương án bố trí tái định cư (dự kiến số hộ tái định cư, địa điểm, hình thức tái định cư);
đ) Dự kiến tổng số tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và nguồn vốn để thực hiện;
e) Dự kiến tiến độ thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
g) Dự kiến thời gian và kế hoạch di chuyển, bàn giao mặt bằng.
Khung chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư phải thể hiện các nội dung nêu trên cho toàn bộ dự án và chi tiết đến từng địa phương (nếu có). Trường hợp thu hồi đất thực hiện dự án đầu tư mà phải xây dựng khu tái định cư tập trung thì trong các nội dung quy định tại Khoản này phải bao gồm cả khu vực thu hồi đất để xây dựng khu tái định cư tập trung đó.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan tổ chức thẩm tra khung chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trước khi trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
3. Căn cứ vào khung chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được Thủ tướng Chính phủ quyết định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với dự án thực hiện tại địa phương sau khi đã có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của Bộ, ngành có dự án đầu tư; tổ chức thực hiện và quyết toán kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư với Bộ, ngành có dự án đầu tư”.
Như vậy nếu việc nhà nước di chuyển mộ thuộc trong các trường hợp bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện dự án đầu tư do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư mà phải di chuyển cả cộng đồng dân cư, làm ảnh hưởng đến toàn bộ đời sống, kinh tế – xã hội, truyền thống văn hóa của cộng đồng; dự án thu hồi đất liên quan đến nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện theo quy định của pháp luật quy định.
2.2. Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất bao gồm cả đất mồ mả Theo quy định
– Khi có chủ trương thu hồi đất, xác định được phạm vi, diện tích thu hồi đất mà có mồ mả thì chính quyền địa phương cần phải
– Trong trường hợp mà có mộ mới chôn, chưa cải táng được thì có thể hoãn việc di dời thêm một thời gian đến khi nào có thể đủ điều kiện để cất cải táng, vừa đảm bảo vệ sinh môi trường, vừa đảm bảo không ảnh hưởng đến phong tục, tín ngưỡng tâm linh của người dân.
3. Tham khảo quy định về Bồi thường về di chuyển mồ mả khi thu hồi đất tại Hà Nội
– Đối với Việc bồi thường về di chuyển mồ mả khi thu hồi đất tại Hà Nội được quy định tại Điều 17 Quyết định 10/2017/QĐ-UBND cụ thể như sau:
+ Trong Trường hợp hộ gia đình di chuyển mồ mả về khu đất do Nhà nước bố trí thì được bồi thường di chuyển mồ mả theo đơn giá cụ thể do Ủy ban nhân dân Thành phố quy định.
+ Trong Trường hợp gia đình tự lo đất di chuyển mồ mả thì ngoài phần bồi thường di chuyển theo khoản 1 Điều này và hộ gia đình được hỗ trợ thêm chi phí về đất đai là 5.000.000 đồng (năm triệu đồng)/mộ.
+ Trong thời gian thực hiện công tác giải phóng mặt bằng của dự án, trường hợp hộ gia đình và các cá nhân trong khu vực nơi thu hồi đất có người thân mất nhưng không được an táng vào nghĩa trang theo thông lệ của địa phương do nghĩa trang nằm trong chỉ giới giải phóng mặt bằng thì hộ gia đình và cá nhân đó được hỗ trợ 5.000.000 đồng (năm triệu đồng) mà không được bồi thường, hỗ trợ theo khoản 1 và khoản 2 Điều này.
+ Mộ xây có kiến trúc đặc biệt: đơn vị trực tiếp làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng lập dự toán hoặc thuê đơn vị tư vấn đủ năng lực lập dự toán gửi Phòng Quản lý đô thị quận và huyện, thị xã thẩm định trước khi trình Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã Phê duyệt.
+ Đối với mộ vô chủ: đơn vị trực tiếp làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng ký hợp đồng với Ban Phục vụ lễ tang Thành phố để di chuyển mộ. Trường hợp ký hợp đồng với Ban quản lý nghĩa trang của địa phương xã để di chuyển mộ thì thanh toán theo đơn giá di chuyển mộ do Ủy ban nhân dân Thành phố quy định của pháp luật.
+ Đối với mộ có nhiều tiểu: ngoài việc bồi thường di chuyển đối với 01 mộ (tương ứng với 01 tiểu) theo quy định và mỗi một tiểu phát sinh sẽ được bồi thường di chuyển theo đơn giá mộ đất do Ủy ban nhân dân Thành phố quy định.
Như vậy, dựa trên các quy định của pháp luật thì chúng tôi cung cấp thông tin cho bạn đọc về Bồi thường, hỗ trợ di chuyển mồ mả? Mức giá bồi thường di chuyển mộ? và các thông tin pháp lý liên quan dựa trên quy định của pháp luật hiện hành.