Trên cơ sở hội nhập kinh tế hiện nay, các doanh nghiệp đòi hỏi phải có một đội ngũ lao động lành nghề và có kỹ năng cao, do đó việc đào tạo nghề để nâng cao trình độ lao động của người lao động là điều rất cần thiết. Vậy quy định về bồi thường chi phí đào tạo khi được cử đi học nước ngoài như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Quy định về việc đào tạo người lao động:
Theo quy định tại Điều 62
Nội dung cơ bản phải có khi các bên ký kết
– Nghề đào tạo là gì?
– Thông tin về địa điểm, thời gian cũng như tiền lương trong thời gian đào tạo.
– Thời hạn cam kết làm việc của người lao động sau khi kết thúc đào tạo.
– Chi phí đào tạo bao nhiêu?
– Trách nhiệm hoàn trả chi phí đào tạo của người lao động.
– Trách nhiệm của người sử dụng lao động.
– Trách nhiệm của người lao động.
2. Bồi thường chi phí đào tạo khi được cử đi học nước ngoài
Căn cứ khoản 3 Điều 62
– Chi phí trả cho người dạy, tài liệu học tập, trường, lớp, máy, thiết bị, vật liệu thực hành.
– Các khoản chi phí khác hỗ trợ cho người học và tiền lương, tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người học trong thời gian đi học.
– Chi phí đi lại, chi phí sinh hoạt trong thời gian đào tạo (áp dụng đối với trường hợp người lao động được gửi đi đào tạo ở nước ngoài).
Về nguyên tắc, người lao động sau khi được đào tạo sẽ phải làm việc cho người lao động đúng như thời gian đã cam kết trong hợp đồng đào tạo. Nếu như người lao động vi phạm các cam kết trong hợp đồng đào tạo thì có thể sẽ phải hoàn trả các chi phí đào tạo nghề cho người sử dụng lao động.
Nếu như trong hợp đồng đào tạo hai bên có thỏa thuận về mức bồi thường và trách nhiệm bồi thường thì sẽ dựa trên cơ sở thỏa thuận hai bên đó để thực hiện.
Nếu như trong hợp đồng đào tạo các bên không có thỏa thuận rõ ràng thì việc hoàn trả chi phí đào tạo sẽ trên cơ sở sau:
Thứ nhất, người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp:
Hiện nay, tại Bộ luật lao động 2019 không quy định cụ thể trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng hợp pháp thì có phải hoàn trả chi phí đào tạo hay không.
Tuy nhiên, theo quy định tại Điều 61 Luật giáo dục và nghề nghiệp có quy định người nào tốt nghiệp các khóa học đào tạo do người sử dụng lao động chi trả chi phí hay được cấp học bổng thì phải làm việc cho công ty theo đúng những cam kết đã ký trong hợp đồng lao động. Nếu như không đúng cam kết thì người lao động phải bồi hoàn học bổng và chi phí đào tạo.
Theo quy định trên thì kể cá trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng pháp luật, tuy nhiên không thực hiện đúng theo cam kết trong hợp đồng đào tạo thì vẫn phải bồi hoàn chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động.
Thứ hai, người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật:
Căn cứ Điều 40 Bộ luật lao động 2019 quy định về trách nhiệm của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật thì phải hoàn trả lại cho người lao động khoản chi phí đào tạo.
Như vậy, trong trường hợp này, người lao động cũng phải bồi thường chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động.
Có thể thấy, người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì phải có trách nhiệm hoàn trả chi phí đào tạo dù đúng luật hay trái luật.
3. Hồ sơ, thủ tục khởi kiện yêu cầu bồi thường chi phí đào tạo:
Bước 1: Tiến hành hòa giải thông qua hòa giải viên lao động:
Căn cứ Điều 188
– Về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động.
– Về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.
– Tranh chấp giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động.
– Các tranh chấp liên quan đến bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, pháp luật về bảo hiểm y tế, pháp luật về việc làm,…
– Tranh chấp liên quan đến bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp, tổ chức đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
– Tranh chấp giữa người lao động thuê lại với người sử dụng lao động thuê lại.
Theo quy định trên thì tranh chấp về yêu cầu bồi thường chi phí đào tạo sẽ thuộc trường hợp phải hòa giải qua hòa giải viên lao động trước khi khởi kiện.
Khi nhận được yêu cầu thực hiện hòa giải tranh chấp lao động, hòa giải viên lao động phải kết thúc việc hòa giải trong thời gian là 05 ngày làm việc.
Thành phần tham dự cuộc họp hòa giải phải có mặt của các bên tranh chấp. Lưu ý các bên tranh chấp có thể ủy quyền cho người khác tham gia.
Trong phiên hòa giải, trách nhiệm của hòa giải viên phải thực hiện hướng dẫn, hỗ trợ các bên thương lượng để giải quyết tranh chấp.
Bước 2: Phiên hòa giải sẽ có các kết quả như sau:
+ Hòa giải thành: hòa giải viên lao động lập biên bản hòa giải thành. Nội dung của biên bản bắt buộc phải có đầy đủ chữ ký của các bên tranh chấp và hòa giải viên lao động.
+ Hòa giải không thành: hòa giải viên lao động phải đưa ra phương án hòa giải để các bên xem xét.
Nếu như phương án đó được các bên chấp thuận thì lập biên bản hòa giải thành.
Nếu như phương án đó các bên không chấp nhận thì sẽ là hòa giải không thành. Hòa giải viên sẽ có trách nhiệm lập biên bản hòa giải không thành và có đầy đủ chữ ký của các bên.
Khi một trong các bên bên tranh chấp đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không có lý do chính đáng thì hòa giải viên lao động lập cũng sẽ lập biên bản hòa giải không thành.
Bước 3: Khởi kiện ra Tòa án có thẩm quyền giải quyết:
* Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện:
Hồ sơ khởi kiện vụ án lao động bao gồm:
– Đơn khởi kiện.
– Giấy tờ tùy thân (gồm chứng minh thư nhân dân hoặc căn cước công dân) của người khởi kiện.
– Các tài liệu, chứng cứ liên quan đến nội dung tranh chấp (nếu có).
– Các tài liệu liên quan đến quan hệ lao động như: Hợp đồng lao động, quyết định chấm dứt hợp động lao động hoặc
– Biên bản hòa giải không thành.
* Nộp đơn khởi kiện:
Tòa án có thẩm quyền là Tòa án nhân dân cấp quận (huyện) nơi bị đơn có trụ sở chính. Trừ trường hợp các bên có thỏa thuận bằng văn bản về chọn Tòa án nơi nguyên đơn cư trú, làm việc để giải quyết tranh chấp.
Hình thức nộp đơn khởi kiện: nộp trực tiếp hoặc nộp qua đường bưu điện.
* Tòa án thụ lý vụ án:
Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.
Trình tự giải quyết tranh chấp lao động tại tòa án sẽ được giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự được quy định trong Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
– Nghị định số 145/2020/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của bộ luật lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động.
–