Bỏ trốn khi công an triệu tập thì phải chịu trách nhiệm hình sự như thế nào? Giới thiệu người khác cá độ, khi bị triệu tập thì bỏ trốn thì bị xử lý thế nào?
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi muốn hỏi cty về sự việc như sau mong công ty tư vấn giúp tôi : Anh tôi có giới thiệu cho nhiều người khác chơi cá độ bóng đá. Nhưng anh tôi không chơi. khi sự việc bị công an bắt, thu được quyển sổ ghi độ và số tiền người chơi . Người chơi có khai ra anh tôi là đánh với anh tôi . và công an có giấy triệu tập lên anh tôi sợ quá đã đi trốn từ trước giờ công an có giấy triệu tập lần 2. Vậy tôi xin quý công ty tư vấn giúp tôi liệu anh tôi có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không và mức độ đến đâu. Tôi xin trân thành cảm ơn .?
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
“Bộ luật hình sự 2015” sửa đổi bổ sung 2009
2. Nội dung tư vấn:
Vì bạn không nhắc đến số tiền chơi cá độ là bao nhiêu, vậy nên anh bạn có thể bị xử phạt hành chính hoặc phải chịu trách nhiệm hình sự. Theo quy định tại Khoản 5 Điều 26 Nghị định 167/2013/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính an ninh an toàn xã hội phòng chữa cháy về hành vi đánh bạc trái phép:
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi mua các số lô, số đề.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi đánh bạc sau đây:
a) Đánh bạc trái phép bằng một trong các hình thức như xóc đĩa, tá lả, tổ tôm, tú lơ khơ, tam cúc, 3 cây, tứ sắc, đỏ đen, cờ thế hoặc các hình thức khác mà được, thua bằng tiền, hiện vật;
b) Đánh bạc bằng máy, trò chơi điện tử trái phép;
c) Cá cược bằng tiền hoặc dưới các hình thức khác trong hoạt động thi đấu thể thao, vui chơi giải trí, các hoạt động khác;
d) Bán bảng đề, ấn phẩm khác cho việc đánh lô, đề.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Nhận gửi tiền, cầm đồ, cho vay tại sòng bạc, nơi đánh bạc khác;
b) Che giấu việc đánh bạc trái phép.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi tổ chức đánh bạc sau đây:
a) Rủ rê, lôi kéo, tụ tập người khác để đánh bạc trái phép;
b) Dùng nhà, chỗ ở của mình hoặc phương tiện, địa điểm khác để chứa bạc;
c) Đặt máy đánh bạc, trò chơi điện tử trái phép;
d) Tổ chức hoạt động cá cược ăn tiền trái phép.
5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi tổ chức đánh đề sau đây:
a) Làm chủ lô, đề;
b) Tổ chức sản xuất, phát hành bảng đề, ấn phẩm khác cho việc đánh lô, đề;
c) Tổ chức mạng lưới bán số lô, số đề;
d) Tổ chức cá cược trong hoạt động thi đấu thể dục thể thao, vui chơi giải trí hoặc dưới các hoạt động khác để đánh bạc, ăn tiền.
6. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và tịch thu tiền do vi phạm hành chính mà có đối với hành vi quy định tại Khoản 1; Khoản 2; Điểm a Khoản 3; Điểm b, c, d Khoản 4 và Khoản 5 Điều này.
7. Người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4 và Khoản 5 Điều này, thì tùy theo mức độ vi phạm có thể bị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất khỏi nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Theo nội dung bạn trình bày ở trên anh của bạn có hành vi giới thiệu người khác cùng cá độ bóng đá sẽ được coi là hành vi tổ chức đánh bạc trái phép nhưng khi bị khai lại khai là có hành vi cá độ. Áp dụng theo quy định tại Điều 248 về tội tổ chức đánh bạc của “Bộ luật hình sự 2015” sửa đổi bổ sung 2009:
>>> Luật sư
Điều 248.
Tội đánh bạc 1. Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 249 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Có tính chất chuyên nghiệp;
b) Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc có giá trị từ năm mươi triệu đồng trở lên;
c) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ ba triệu đồng đến ba mươi triệu đồng”.
Trong trường hợp này vì bạn cung cấp thông tin chưa rõ ràng về hành vi và mức độ của anh bạn nên chưa thể xác định chính xác hành vi của anh bạn sẽ bị xử lý hành chính hay trách nhiệm hình sự, mặc dù vậy vì bạn khai là anh của bạn không có hành vi chơi cá độ nhưng lại bị khai là cùng thực hiện hành vi này, khi bị công an triệu tập để điều tra, anh của bạn phải có mặt theo yêu cầu triệu tập và phối hợp điều tra với cơ quan điều tra để làm rõ vụ án.
Cơ quan điều tra chỉ gửi giấy triệu tập trong các trường hợp theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự 2003 khi cơ quan tiến hành tố tụng đã khởi tố vụ án, việc phải có mặt theo giấy triệu tập là một nghĩa vụ tố tụng (bắt buộc) đối với những người thuộc diện sau:
– Bị can: phải có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan điều tra, viện kiểm sát (theo khoản 3 Điều 49).
– Bị cáo: phải có mặt theo giấy triệu tập của Toà án (theo khoản 3 Điều 50).
– Người bị hại: là người bị thiệt hại về thể chất, tinh thần, tài sản do tội phạm gây ra. Người bị hại phải có mặt theo giấy triệu tập của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Toà án (theo khoản 4 Điều 51).
– Nguyên đơn dân sự: là cá nhân, cơ quan, tổ chức bị thiệt hại do tội phạm gây ra và có đơn yêu cầu bồi thường thiệt hại. Nguyên đơn dân sự phải có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan điều tra, viện kiểm sát,
– Bị đơn dân sự: là cá nhân, cơ quan, tổ chức mà pháp luật quy định phải chịu trách nhiệm bồi thường đối với thiệt hại do hành vi phạm tội gây ra. Bị đơn dân sự phải có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan điều tra, viện kiểm sát, tòa án và trình bày trung thực những tình tiết liên quan đến việc bồi thường thiệt hại (theo khoản 3 Điều 53).
– Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án phải có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án và trình bày trung thực những tình tiết trực tiếp liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của mình (theo khoản 2 Điều 54).
– Người làm chứng: người nào biết được những tình tiết liên quan đến vụ án đều có thể được triệu tập đến làm chứng. Người làm chứng có nghĩa vụ có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan điều tra, viện kiểm sát, toà án (theo khoản 4 Điều 55).
Vậy nếu vụ án đã được đưa ra khởi tố, anh của bạn có thể bị triệu tập dưới danh nghĩa bị can, do vậy nếu không có mặt theo yêu cầu và bỏ trốn thì thì có thể bị áp giải; bị truy nã.
Trong trường hợp bị triệu tập dưới danh nghĩa người làm chứng, người liên quan mà mà bạn bỏ trốn và không có mặt theo yêu cầu có thể phải chịu trách nhiệm hình sự theo Điều 308 “Bộ luật hình sự 2015”.
Điều 308. Tội từ chối khai báo, từ chối kết luận giám định hoặc từ chối cung cấp tài liệu
1. Người nào từ chối khai báo nếu không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 22 của Bộ luật này hoặc trốn tránh việc khai báo, việc kết luận giám định hoặc từ chối cung cấp tài liệu mà không có lý do chính đáng, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến một năm .
2. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.